Vay tài sản và nghĩa vụ trả nợ của bên vay
04/05/2017 15:17
Xin chào luật sư, em muốn xin tư vấn vấn đề sau: ngày 1/8/16 bạn em có vay em số tiền 56 triệu đồng, lý do làm ăn buôn bán, có làm giấy hẹn trả là ngày 8/8/16 và nếu không trả đúng hẹn sẽ tính lãi là ngày 300.000 đồng bắt đầu từ 9/8/2016, em đã gia hạn thêm cho 5 ngày là phải hoàn trả cả gốc và lãi đến ngày 14/8/2016.
Đến ngày 10/8/2016 ban ý có trả em với số tiền là 2,6 triệu đồng, sau đó đến ngày 16/8/2016 trả thêm được 1,5 triệu đồng bạn ấy bây giờ hứa trả dần dần. Thưa luật sư giả sử bạn ấy không trả nữa, hoặc cứ trả kéo dài như vậy, em có cần làm thêm giấy tờ gì không để đúng theo luật ạ? em không muốn trả tiền dần dần như thế vì trả như vậy món tiền của em không làm được việc gì. Em có thể làm đơn kiện được không ạ?
Em xin chân trọng cảm ơn luật sư.
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cám ơn bạn đã gửi thông tin xin tư vấn đế cho chúng tôi.
Về vấn đề bạn còn đang thắc mắc, chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ quy định tại điều 466 Bộ luật dân sự năm 2005 thì:
"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ".
Như vậy, theo quy định trên thì người bạn của bạn có nghĩa vụ thực hiện trả tiền cả lãi và gốc đến ngày 14/8/2016 theo thỏa thuận. Trường hợp:
- Bạn của bạn trả tiền dần dần và bạn không muốn nhận lại tiền theo cách đó thì bạn có quyền thỏa thuận với người vay, trong một khoảng thời gian xác định người vay phải trả cả gốc lẫn lãi cho bạn. Việc thỏa thuận này có thể lập thành văn bản có người làm chứng để xác định rõ thời gian thực hiện nghĩa vụ của bên vay.
- Nếu người vay không trả lại tiền thì bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người vay cư trú.
Hồ sơ khởi kiện gồm:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)
+ Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác (nếu có);
Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện đến Tòa án cấp huyện nới người đó cư trú để được giải quyết.
Kèm theo đơn là các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc xác định đã có quan hệ giao dịch vay tiền trên thực tế, các tài liệu chứng minh có việc vay tiền, nhận tiền giữa hai bên.
Người đó sẽ buộc phải trả lại số tiền vay của bạn. Nếu người đó có thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 140 BLHS 2009 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
" Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 19006281.
Trân trọng.