Vay tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản giải quyết như thế nào?
09/05/2017 13:39
Tháng 9/2015 tôi có đứng tên vay ngân hàng ACB cho anh bạn 50 triệu đồng, mỗi tháng đóng tiền cho ngân hàng là 1,1 triệu đồng trong vòng 60 tháng. Tuy nhiên, anh bạn tôi đóng lãi cho ngân hàng đến 6/2016 thì không đóng nữa, mất liên lạc. Vậy xin hỏi tôi có thể khởi kiện bạn tôi không, tôi và bạn tôi có giấy cam đoan viết tay. Thủ tục kiện như thế nào, rất mong sự tư vấn của Luật Bảo Chính.
Xin chân thành cám ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005 về hợp đồng vay tài sản được quy định như sau:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Trong trường hợp bạn đã đứng tên vay tiền tại ngân hàng ACB giúp bạn của bạn, nhưng bạn là người trực tiếp ký tên trên giấy vay nợ, do vậy hợp đồng vay tài sản ở đây được xã lập giữa ngân hàng ACB với bạn chứ không phải bạn của bạn. Vì vậy, bạn với tư cách là bên vay tài sản bạn có nghĩa vụ trả đủ tiền đã vay khi đến hạn.
Đối với cam kết vay tiền giữa bạn với bạn của bạn.
+ Trường hợp 1: người bạn kia cố ý không trả tiền cho bạn, mất liên lạc, bỏ trốn.
Ở đây có xuất hiện dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009:
“ 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hợc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoán án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặ cphajt từ từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.
Trong trường hợp này bạn làm đơn tố cáo ra cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003:
" Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.
Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản".
Như vậy, bạn có thể áp dụng quy định trên để ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết thế ở Điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Tuy nhiên, khi tố cáo bạn cần phải có thêm một số bằng chứng chứng minh về hành vi vi phạm của người bạn kia có trên thực tế thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có căn cứ điều tra vấn đề mà bạn tố cáo.
+ Trường hợp 2: người bạn kia chưa trả được vì những lí do cá nhân chưa có tiền trả, mà không trốn tránh trách nhiệm trả nợ.
Trong trường hợp này bạn làn đơn khởi kiện tới Tòa án để yêu cầu người bạn kia thực hiện nghĩa vụ trả tiền nếu bạn đủ căn cứ chứng minh người bạn kia đã nhờ bạn vay tiền giúp thì bạn có quyền yêu cầu người bạn này trả bạn khoản tiền mà mình vay giúp.
Trường hợp bạn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu người bạn kia thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì thực hiện thủ tục theo quy định dưới đây:
Theo Điều 427 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định:
“Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm”.
Hồ sơ khỏi kiện tại tòa án bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu):
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp:
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu gia đình ( có công chứng chứng thực);
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khỏi kiện( bạn phải ghi rõ số lượng bản chính, bản sao)
Dựa trên những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì tranh chấp về hợp đồng dân sự trong trường hợp của bạn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 dưới đây:
"1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này."
Theo quy định tại Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về vấn đề nộp đơn khởi kiện như sau:
“ 1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này."
Bạn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc gửi đến Tòa án qua bưu điện.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.