Vấn đề bảo lãnh trong hợp đồng vay tài sản ?.
29/03/2017 17:01
Chào luật sư! tôi có ký một biên bản làm việc, trong đó tôi là ngừơi bảo lãnh em của tôi có nợ một cty gồm một chiếc xe và 8tr3, tôi đã thay mặt trả chiếc xe còn 8tr3 bên công ty kêu tôi phải làm biên bản làm việc để bảo lãnh em của tôi nếu không cty sẽ mang ra pháp luật,tôi sợ em tôi vào tù nên đã ký vào biên bản làm việc đó.
Trong biên bản làm việc có ghi tôi có trách nhiệm 15 hàng tháng phải nộp cho cty 2tr đến khi hết nợ cty sẽ trả lại giấy tờ liên quan đến em tôi mà công ty đã giữ. Nhưng tôi và em tôi đã thoả thuận đến 15 em tôi sẽ đưa tiền lên công ty nộp, em tôi đã nộp đựợc 1 tháng sang tháng sau em tôi không chịu nộp nữa,bên công ty gọi điện cho tôi kêu tôi phải nộp tiền cho công ty.
Vậy nếu tôi không nộp thì có sao không? Và nếu tôi muốn huỷ biên bản làm việc đó thì phải làm sao? Trong biên gồm tôi và ngừơi đại diện cty và ngừơi làm chứng nhưng chỉ có tôi và ngừơi đại diện công ty ký. Biên bản đựơc chia làm 2 bản mỗi bên giữ một bản.
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về nội dung vấn đề bạn đang thắc mắc chúng tôi trả lời như sau:
Quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về biện pháp bảo lãnh như sau:
Điều 336. Phạm vi bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại
Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
3. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
3. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 342. Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Như vậy, trong trường hợp của anh, do anh đã ký vào biên bản bảo lãnh cho em trai nên anh có nghĩa vụ phải thực hiện đúng theo thỏa thuận đã được ghi trong biên bản. Trong trường hợp anh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo thỏa thuận, bên công ty có thể kiện anh ra tòa về vi phạm nghĩa vụ dân sự. Biên bản này của anh không thuộc các văn bản liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở nên không bắt buộc phải công chứng.
Theo quy định tại điều 343 việc chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh chỉ đặt ra khi:
1. Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.
2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Theo thỏa thuận của các bên.
Ngoài ra, anh cũng có thể hủy bỏ biên bản làm việc đó nếu chứng minh được biên bản đó vô hiệu. Biên bản vô hiệu nếu nó không đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn đang vướng mắc.Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 1900 6281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội) Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.