Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Trường hợp nào hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường?

11/05/2017 15:06
Câu hỏi:

Tôi muốn tìm hiểu luật khởi kiện dân sư , về vi phạm hợp đồng Xuất khẩu lao động của công ty TNHH A. Ngày 01/03/2016, tôi ký kết hợp đồng tư vấn xuất khẩu lao động với công ty TNHH A về xuất khẩu lao động cộng hoà Séc. Trong hợp đồng nêu rõ: trong thời gian 4-5 tháng không xuất cảnh được thì công ty phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền cọc đã nộp. Nhưng khi tôi tìm hiểu thì hiện tại cộng hoà Séc không ký bất kỳ vida lao động nào cho người Việt Nam như Công ty TNHH A đã ký kết với tôi, công ty thoả thuận sau 2-3 tháng tôi sẽ được ra Hà Nội ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài và được tham gia đào tạo định hướng trước khi xuất cảnh một tháng.
Sau khi ký hợp đồng với công ty nước ngoài Tôi phải chờ 1-2 tháng ra vida vá xuất cảnh , Nhưng tới giờ là 4 tháng 6 ngày tôi vân chưa được ký kết bất cứ một hợp đồng nào cũng như tham gia bất cứ một khoá định hướng nào, khi tôi gọi điện hỏi thì công ty trả lời qua loa, hoặc bảo bận lát gọi lại thì không bao giờ gọi lại, và khi tôi cố gắng ngộ thì cứ bao tuần nay hoặc tuần sau, tôi trực tiếp xuống công ty thì Giám đốc không chịu gặp tôi, gọi điện anh ta không nghe máy, tôi muốn khởi kiện anh ta về tội lừa đảo và chiếm dụng tài sản, với phạm hợp đồng xuất khẩu lao động , vậy theo anh chị tôi có thể khởi kiện được không ạ ?

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.

Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:

Theo tình huống trên, để xác định trách nhiệm cụ thể của các bên trong giao dịch cần phải căn cứ vào nội dung của hợp đồng giữa hai bên. Nếu như có căn cứ để cho rằng một bên tham gia hợp đồng có sự vi phạm trong việc thực hiện nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng thì hoàn toàn có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng. Theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015:

1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

c) Trường hợp khác do luật quy định.

2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Do đó, khi có sự vi phạm về nghĩa vụ trong hợp đồng, hai bên có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vi phạm hoặc bên còn lại có thể yêu cầu hủy bỏ hợp đồng. Sau khi tuyên bố hủy bỏ hợp đồng do có sự vi phạm của bên kia, người có quyền bị vi phạm có thể yêu cầu bên vi phạm phải hoàn trả lại số tài sản đã nhận do việc thực hiện hợp đồng, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Nếu như trong hợp đồng, có thỏa thuận phạt thì hai bên có quyền thực hiện việc nộp phạt. Nếu bên nào có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ thì phải bồi thường thiệt hại.

Sau khi hủy bỏ hợp đồng, nếu như bên vi phạm không thực hiện việc hoàn trả lại những tài sản đã nhận, bên có quyền bị vi phạm có thể khởi kiện ra tòa án dân sự để yêu cầu bên kia phải hoàn trả lại tài sản của mình. Chị cần căn cứ chủ thể nào đã ký kết hợp đồng với mình, là công ty hay một cá nhân cụ thể để xác định tòa án sẽ nộp đơn khởi kiện.

Nếu như, bên vi phạm hợp đồng có dấu hiệu cố tình không thực hiện hợp đồng và có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản thì người đó mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn đối với chị, theo quy định tại Điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, việc tố giác tội phạm được quy định như sau:

“Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.

Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.”

Trong bất kỳ trường hợp nào, bất kì công dân nào phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì đều có quyền tố giác hành vi đó ra cơ quan cảnh sát điều tra.

Nếu trong trường hợp công ty lấy tiền của bạn mà không có liên lạc với bạn và bạn cũng không thể liên lạc được với công ty do phía bên công ty trốn tránh để nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền đó của bạn thì khi bạn khai báo ra cơ quan công an theo quy định tại Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Bộ Luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định như sau:

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đếnhai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư khi gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới
Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới