Trách nhiệm của các bên liên quan trong tai nạn giao thông ?
26/04/2017 18:24
Xin chào Luật Bảo Chính ! Tôi có câu hỏi mong được giải đáp: 1/ Vào chiều tối ngày 26/08/2016 vừa qua, trên đường đi học về thì em trai em bị chiếc xe 7 chỗ tông vào, gây hậu quả nghiêm trọng là em trai em mất trong bệnh viện. Pháp y giám định bị đa chấn thương, nguyên nhân tử vong là chấn thương sọ não
Em trai e năm nay 16 tuổi và chạy xe máy dưới 50 phân khối, chạy đúng làn đường. phía bên xe 7 chỗ lấn tuyến và tông em trai chấn thương sau đó bỏ chạy cả tài xế và xe, -Hiện trường không thấy dấu phanh xe -Tài xế lái xe thuê cho 1 nhà xe, trong lúc ở viện nhà xe có đưa ra 20 triệu đồng -Cho đến thời điểm này (cách lúc xảy ra tai nạn 3 tuần) gia đình của em cũng chưa nhận được lời xin lỗi, thăm hỏi từ gia đình tài xế. *Hỏi:* 1/ Bên nào là người chịu trách nhiệm chính trong vụ tai nạn này (chủ xe 7 chỗ hay tài xế thuê) 2/ Trách nhiệm bồi thường như thế nào 3/ Bên phía gia đình em có phải đưa đơn vào cơ quan công an để thưa kiện bên xe 7 chỗ không, nếu có hồ sơ gồm những gì? 4/ Thời gian xét xử vụ tại nạn này tối đa là bao lâu, nếu lâu quá thì bên gia đình em có quyền yêu cầu cơ quan chức năng xét xử sớm hơn được không. Em xin thành thật cảm ơn!
Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn đến cho chúng tôi.
Về vấn đề bạn hỏi Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 623 BLDS, nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Luật Giao thông đường bộ quy định: “Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bao gồm: xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự...” Như vậy, xe ô tô 7 chỗ là một phương tiện giao thông vận tải cơ giới, do đó là một nguồn nguy hiểm cao độ. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 623 BLDS:
"2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
Như vậy, bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ và do hoạt động tự thân của nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại cho người khác, phải bồi thường thiệt hại kể cả trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ không có lỗi. Theo thông tin mà bạn cung cấp, việc xe ô tô 7 chỗ đâm vào em bạn được xác định là lỗi vô ý của người lái xe. Do đó, gia đình bạn phải được bồi thường thiệt hại về tính mạng cho em bạn.
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 mục III Nghị quyết số 03/2006/NQ_HĐTP: " Nếu chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác mà gây thiệt hại thì phải xác định trong trường hợp cụ thể đó người được giao nguồn nguy hiểm cao độ có phải là người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ hay không để xác định ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại." Theo thông tin mà bạn cung cấp, người lái ô tô là tài xế lái xe thuê cho nhà xe, được trả tiền công. Điều đó có nghĩa là anh này không phải là người chiếm hữu, sử dụng xe ôtô đó mà Nhà xe mới là người chiếm hữu, sử dụng xe ô tô. Do đó, Nhà xe mới là người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này.
Do em bạn đã tử vong sau tai nạn, do đó vấn đề bồi thường được áp dụng theo quy định của BLDS về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Theo quy định tại Điều 610 BLDS:
"Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định."
Trường hợp này gia đình bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên Nhà xe phải bồi thường thiệt hại, mức bồi thường hai bên có thể thỏa thuận nhưng phải hợp lý so với chi phí hợp lý cho việc cứu chữa em bạn tại bệnh viện trước khi mất, chi phí cho việc mai táng, tiền cấp dưỡng cho những người mà em bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng và một khoản tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho gia đình em bạn. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được thì khi tiến hành tố tụng, Tòa án sẽ xem xét mức bồi thường dựa vào quy định tại Điều 610 BLDS và hướng dẫn tại Nghị quyết 03/2006/NQ_HĐTP. Theo đó, em bạn mới 16 tuổi, bị tai nạn gây chấn thương sọ não và mất trong bệnh viện. Do đó, các khoản tiền bồi thường bao gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu... theo chỉ định của bác sĩ; tiền viện phí;...
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ...
- Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.
Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Những người đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng tương ứng đó. Đối với những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng sau khi người bị thiệt hại bị xâm phạm tính mạng, thì những người này được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng hợp lý phù hợp với thu nhập và khả năng thực tế của người phải bồi thường, nhu cầu thiết yếu của người được bồi thường.
Thời điểm cấp dưỡng được xác định kể từ thời điểm tính mạng bị xâm phạm.
Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng trong trường hợp của em bạn: Cha, mẹ bạn nếu là người không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà con là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; Ông bà nội, ông bà ngoại không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng mà cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng,...
- Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.
Những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của em bạn, nếu không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người mà em bạn đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng em bạn được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần này. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần phải căn cứ vào địa vị của em bạn trong gia đình, mối quan hệ trong cuộc sống giữa người bị thiệt hại và những người thân thích của em bạn, tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.
Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý nếu em bạn cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình (theo quy định tại Điều 617 BLDS)
Theo thông tin mà bạn cung cấp, sau khi nhận được tin tức trình báo, cơ quan công an đã tiến hành các quy trình điều tra. Theo đó, đã xác định được em bạn 16 tuổi, chạy xe máy dưới 50 phân khối, chạy đúng làn đường, phía bên xe 7 chỗ lấn tuyến và tông em bạn làm chấn thương, sau đó bỏ chạy cả tài xế và xe, hiện trường không thấy dấu phanh xe. Từ những thông tin này, có thể thấy, việc gây tai nạn cho em bạn là lỗi vô ý của tài xế lái xe, Điều 202 BLHS quy định:
"Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng."
Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy hành vi của người lái xe ô tô đã có dấu hiệu cấu thành tội phạm. Theo đó, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Do đó, gia đình bạn không cần phải nộp đơn yêu cầu khởi tố đến cơ quan công an nữa.
Về mặt thời hạn xét xử, đối với việc giải quyết về mặt hình sự. Căn cứ theo các quy định của BLTTHS, thời gian xét xử vụ án hình sự phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có: thời hạn điều tra, thời hạn quyết định truy tố, thời hạn chuẩn bị xét xử. Trong trường hợp trên, đối với tội phạm rất nghiêm trọng (căn cứ vào khung hình phạt là 3 đến 10 năm tù và định nghĩa về tội phạm rất nghiêm trọng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 BLHS) thì thời hạn xét xử ít nhất là 8 tháng. Trường hợp vụ án phức tạp thì ở mỗi giai đoạn, người có thẩm quyền có quyền gia hạn theo Luật định.
Vấn đề giải quyết bồi thường thiệt hạ về tính mạng của người thân trong gia đình bạn có thể được giải quyết cùng với việc xét xử hình sự. Tuy nhiên, nếu gia đình bạn khởi kiện dân sự thì tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015, thời hạn tối đa để chuẩn bị xét xử vụ án tranh cấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Ngoài ra, thời gian xét xử một vụ án còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có vấn đề điều tra, thu thập chứng cứ, kháng cáo, kháng nghị bản án của tòa án,...Việc xét xử phải tuân thủ quy trình chặt chẽ của pháp luật tố tụng và gia đình bạn không thể yêu cầu xét xử sớm hơn được.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.