Thừa kế và những vấn đề liên quan
24/04/2017 18:51
Thưa Luật sư, gia đình tôi gồm bố, mẹ tôi và 05 anh em (bốn trai và em gái út), anh trai cả đã ra ở riêng từ năm 2000, em gái út đi lấy chồng từ năm 2004, tôi và anh hai ra ở riêng từ năm 2012 (nhưng không tách hộ khẩu, vẫn trong sổ hộ khẩu gia đình đứng tên bố tôi), hiện nay em trai thứ tư ở với mẹ.
Năm 2013 bố tôi mất, không để lại di chúc, toàn bộ tài sản do bố tôi để lại là một ngôi nhà 05 gian trị giá khoảng 200 triệu đồng, đất ở + đất vườn diện tích là 1300m2, đất ruộng và đất mầu có 08 thửa diện tích là 21.000m2. Nguồn gốc đất do nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Hỏi:
1. Nay gia đình tôi muốn chia thừa kế tài sản thì làm như thế nào? (Không thể chuyển toàn bộ tài sản để một người đứng tên được vì Anh cả và anh hai tôi không đồng ý ký văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế với lý do nếu đứng tên mẹ thì mẹ không biết chữ, còn nếu đứng tên em trai thứ tư thì em trai thứ tư tuyên bố sẽ không phân chia cho ai cả, nên không thể thống nhất đứng tên một người được).
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bố tôi thì em tôi có quyền đem đi thế chấp ngân hàng không?
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bố tôi thì em tôi có quyền đem bán một trong các thửa đất đó không?
4. Nếu không chia được như trên thì còn cách nào nữa không? Nay nếu chúng tôi muốn kiện phân chia tài sản với em trai út của tôi thì làm như thế nào? Tôi muốn nhờ luật sư thì lệ phí là bao nhiêu? Hợp đồng thế nào? Án phí khởi kiện chia thừa kế bao nhiêu? Kính mong được văn phòng tư vấn! Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới mục tư vấn của công ty chúng tôi.
Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Trong trường hợp của bạn, vì bố bạn không để lại di chúc nên Thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự 2005. Điều 676 Bộ luật dân sự quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:
" Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Do đó, những người được thừa kế theo pháp luật của gia đình bạn đó là mẹ bạn và 5 anh em trong gia đình bạn. Theo thứ tự thì những người thừa kế trong gia đình bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên đều được hưởng phần di sản bằng nhau.
Thứ nhất, về việc chia di sản thừa kế theo pháp luật
Điều 685 Bộ luật dân sự 2005 quy định phân chia như sau:
" Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia."
Do thời gian bố bạn mất là năm 2013 nên nếu bây giờ gia đình bạn muốn chia di sản thừa kế thì bạn có thể làm đơn khởi kiện phân chia di sản theo pháp luật đến Tòa án nhân dân huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết. Đơn khởi kiện bạn làm theo mẫu tại Tòa.
Thứ hai, về việc thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bán đất)
Điều 167 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có quyền thế chấp, chuyển nhượn quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, người thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 188 sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Trong trường hợp bạn nộp đơn khởi kiện phân chia di sản theo pháp luật thì đất của gia đình bạn là đất đang có tranh chấp, vi phạm điều kiện thứ 2 nên em trai bạn không thể thực hiện quyền thế chấp hay chuyển nhượng. Đồng thời, di sản thừa kế của bố bạn chưa được chia cho các thành viên trong gia đình nên em trai bạn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, em trai bạn chỉ có quyền thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất mà em trai bạn được thừa kế theo phán quyết của Tòa.
Thứ ba, về hồ sơ khởi kiện, mức án phí, lệ phí
Khi bạn làm đơn khởi kiện phân chia di sản theo pháp luật thì sẽ khó có thể xảy ra việc không thể chia di sản, khi chia di sản theo pháp luật thì những người cùng hàng thừa kế với nhau đều được hưởng phần di sản giống nhau và có quyền và nghĩa vụ riêng đối với phần di sản mà mình được thừa kế. Về trình tự, thủ tục khởi kiện sẽ được thực hiện theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm :
- Đơn khởi kiện;
- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Bản kê khai các di sản;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).
Căn cứ vào danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH12 bạn có thể tham khảo mức án phí, lệ phí dưới đây:
1. Mức lệ phí Tòa án giải quyết việc dân sự:
Loại lệ phí | Mức lệ phí |
Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự | 200.000 đồng |
Lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự | 200.000 đồng |
2. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:
Giá trị tài sản có tranh chấp | Mức án phí |
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống | 200.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
|
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.