Thừa kế theo pháp luật và tranh chấp phát sinh
27/04/2017 15:39
Tôi sống với ông nội tôi từ năm 1976 trên mảnh đất và nhà. Đến năm 1984, ông nội tôi mất, không để lại di chúc.
Năm 1988 chú tôi đi lâp nghiệp để lại cho tôi một mảnh vườn. Tôi sống mãi đến năm 1998 nhà nước cân đối cấp quyền sử dung đất cho tôi. Đến năm nay 2016, các chú tôi yêu cầu hủy sổ đỏ của tôi và chia đất thừa kế có đúng không?
Xin chân thành cảm ơn!
Chào bạn! Công ty Luật Bảo Chính đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tới công ty.
Về vấn đề của bạn, Công ty xin giải đáp như sau:
Do ông bạn mất không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Như vậy, chú bạn được quyền hưởng di sản thừa kế của ông bạn theo pháp luật. Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm ông bạn mất từ 1984 nên đến nay đã hết thời hiệu để chú bạn yêu cầu chia di sản thừa kế của ông bạn.
Do đó, nếu áp dụng quyền khởi kiện về chia di sản thừa kế theo quy định trên thì chú bạn không còn thời hiệu để khởi kiện. Nếu theo quy định tại Điều 23 Nghị quyết 03/2012/NQ - HĐTP quy định không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, nên nếu áp dụng quy định này thì chú bạn vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của ông bạn.
Tuy nhiên, hiện tại, Nghị quyết này đã hết hiệu lực nhưng chưa có văn bản thay thế nên thời điểm hiện tại chưa có căn cứ pháp lý để điều chỉnh nên chú bạn không còn thời hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế của ông bạn. Hơn nữa, do ông bạn mất không để lại di chúc và bạn sống với ông nội từ năm 1976 nên bạn là người quản lý di sản thừa kế. Bên cạnh đó, bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1998. Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định: "Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai."
Theo thông tin bạn cung cấp việc bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là hợp pháp nên việc chú bạn yêu cầu hủy sổ đỏ là không thể.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.