Thừa kế đất đai của ông bà để lại
29/03/2017 15:08
Kính chào công ty. Tôi có 1 câu hỏi như sau. Ông bà tôi có 6 người con, 4 trai, 2 gái, bố tôi là con trai trưởng trong gia đình, ông tôi mất trước bà tôi mất sau, trước khi mất mọi người đã đi xây dựng gia đình hết chỉ còn lại 1 chú, sau này chú kết hôn, vợ chồng chú ở cùng ông bà tôi.
Sau khi ông tôi mất chú và vợ tiếp tục ở cùng bà trên phần diện tích đất của ông bà tôi, lúc này đất vẫn đứng tên ông bà tôi, sau khi bà tôi mất đất vẫn đứng tên ông bà tôi. Lúc này chú có nhờ mọi người kí là không có tranh chấp để chú sang tên tất cả đất đứng tên chú, có ra công chứng thì chỉ có 4 người con trai là ký, 2 người con gái lấy chồng xa không được gọi về. Sau đó chú đã hoàn thành sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên chú, hiện nay các anh em muốn chia đều mảnh đất ông bà để trai gái như nhau thì chú lật lại là đất giờ đã đứng tên chú (từ ngày ký công chứng đến nay đã được 8 năm) và không đồng ý. Vậy công ty cho hỏi theo đúng luật pháp với trường hợp đất của ông bà để lại đã sang tên chú tôi giờ các anh em họp bàn đều thống nhất chia đều có lật lại vấn đề được không? Hay đã ký công chứng cho chú tôi sang tên thì giờ không thể lật lại chia đều. Cảm ơn luật Bảo Chính chúc công ty ngày càng phát đạt.
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về nội dung vấn đề bạn đang thắc mắc chúng tôi trả lời như sau:
Khi ông và bà của bạn mất không để lại di chúc nên theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 di sản thừa kế của ông bà sẽ được phân chia theo pháp luật.
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Như vậy, những người thừa kế bao gồm tất cả các con của ông bà của bạn, những người thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau, chú của bạn chỉ được nhận hết phần di sản là mảnh đất đó nếu được sự đồng ý của tất cả những người thừa kế. Trường hợp này thì chú của bạn không được sự đồng ý của tất cả những người thừa kế do đó việc chú của bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất đó là sai quy định của pháp luật. Điều 623 quy định:
"Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản. Bạn nên xem xét, nếu còn thời hiệu thừa kế thì nên làm đơn ra tòa yêu cầu cơ quan Tòa án xem xét, giải quyết.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn đang vướng mắc.Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 1900 6281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội) Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên