Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

17/04/2017 14:15
Câu hỏi:

Bố mẹ tôi trước đây được phân 1 căn nhà tập thể 3 gian/2 tầng (2 gian dưới, 1 gian trên) tổng diện tích sử dụng là 45 m2 từ năm 1984. Đến năm 1992 công ty đã bán thanh lý căn nhà trên cho gia đình tôi. Trong quá trình ở từ năm 1984 đến nay gia đình tôi có sử dụng lấn thêm phần đất tiếp giáp phía sau và đã đóng thuế đất đầy đủ từ năm 1993 cho tổng diện tích mặt bằng là 94 m2. Năm 1998 bố tôi mất không để lại di chúc gì (Bố mẹ tôi có 4 người con, ông bà nội ngoại đã mất, không có con nuôi, bố mẹ nuôi..).
Hiện nay, các anh chị tôi đều đã có nhà riêng và ra ở riêng chỉ còn vợ chồng tôi sống cùng mẹ, căn nhà trên vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chỉ có quyết định thanh lý của công ty và hóa đơn thanh toán. Nay mẹ tôi tuổi cũng đã cao, gia đình tôi đã họp bàn và cùng thống nhất tôi được quyền sở hữu toàn bộ căn nhà trên.
Vậy xin hỏi chúng tôi có thể lập biên bản phân chia tài sản và công chứng để xác nhận quyền sở hữu của tôi với tài sản trên được không? Các nội dung cần cần nêu và thủ tục pháp lý như thế nào?

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:

Trước hết, muốn được phân chia di sản thì gia đình anh cần phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh được diện tích đất gia đình anh đang sử dụng đó có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo thông tin anh cung cấp thì căn nhà trên vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chỉ có quyết định thanh lý của công ty và hóa đơn thanh toán. Do đó, căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: "Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật". Chính vì vậy, gia đình anh có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho căn nhà đó.

Theo đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 quy định: "Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền". Hiện nay, sau khi họp gia đình đều đồng ý thống nhất cho anh sở hữu toàn bộ ngôi nhà trên. Cũng có nghĩa là anh được hưởng thừa kế quyền sở hữu căn nhà đó từ bố anh. Do gia đình anh có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên anh có quyền quyền sở hữu đối với căn nhà đó. Như vậy, gia đình anh có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần di sản thuộc quyền sở hữu của bố anh.
Theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 thì thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện như sau:
Chủ thể yêu cầu tiến hành công chứng: tất cả những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Trong trường hợp của bạn thì những người tiến hành là mẹ bạn và bốn người con của bố mẹ bạn.
Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào nơi có bất động sản nếu di sản là bất động sản: Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản đó.
Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy tờ về tài sản (Quyết định thanh lý tài sản và các hóa đơn, chứng từ kèm theo)
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;
+ Giấy tờ nhân thân của những người thừa kế theo pháp luật;
+ Các giấy tờ khác như giấy khai sinh của những người con của người để lại di sản; giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản….
Thủ tục
:
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú trước đây của người để lại di sản và Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng.
Như vậy, để khai nhận di sản thừa kế, anh cần thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục đã nêu. Khi thực hiện khai nhận di sản thừa kế, tổ chức hành nghề công chứng phải tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản. Trong thời gian niêm yết thì những người có quyền lợi nhưng chưa được đề cập đến trong văn bản có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết chính xác nhất.
Công ty luật Bảo Chính!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13
Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015