Thủ tục chia di sản thừa kế và phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế?
13/05/2017 08:40
Gia đình tôi có 01 mảnh đất bao gồm đất thổ cư, đất vườn tạp và đất ao với tổng diện tích 520m2; đất thổ cư là 280m2. Có được khi bố tôi với mẹ đẻ tôi trước khi bà mất năm 1991; bố tôi có thêm 01 người con với mẹ kế, năm 2003 bố tôi bị tai nạn giao thông qua đời không để lại di chúc.
Hiện nay muốn chia tách cho 4 anh em mỗi người 01 mảnh đủ cả đất ở, vườn và ao có được hay không; chi phí gồm những khoản gì và thủ tục cần những giấy tờ gì? Xin xảm ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Nếu các con tự thỏa thuận phân chia thừa kế thì các con tự phân chia thừa kế với nhau. Nếu không tự thỏa thuận phân chia thừa kế thì sẽ chia như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn có một mảnh đất tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, mẹ bạn mất năm 1991. Trong trường hợp này, phần tài sản của mẹ bạn trong khối tài sản chung là di sản thừa kế, nếu mẹ bạn có để lại di chúc hợp pháp thì khối tài sản sẽ được chia theo di chúc.
Nếu mẹ bạn mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định tại Điều 25 Pháp lệnh thừa kế 1990:
“Điều 25: Những người thừa kế theo pháp luật
1- Những người thừa kế theo pháp luật gồm có:
a) Hàng thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
b) Hàng thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết.
c) Hàng thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
2- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản ngang nhau.
3- Trong trường hợp không có người thừa kế hàng thứ nhất hoặc những người thừa kế hàng thứ nhất đều không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, khước từ quyền hưởng di sản, thì những người thừa kế hàng thứ hai được hưởng di sản.
4- Trong trường hợp không có người thừa kế hàng thứ nhất và hàng thứ hai hoặc những người thừa kế thuộc cả hai hàng này đều không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, khước từ quyền hưởng di sản, thì những người thừa kế hàng thứ ba hưởng di sản.”
Như vậy, khi mẹ bạn mất, khối tài sản chung 800m2 đất chia làm 02 phần bằng nhau, phần thứ 1 là 400m2 đất của bố bạn, phần thứ 2 là 400m2 đất của mẹ bạn. Phần của bố bạn do bố bạn tự định đoạt, không ai có quyền tranh chấp. Phần của mẹ bạn là 400m2 sẽ chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn gồm: cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, chồng và con đẻ.
Năm 2003, bố bạn bị tai nạn giao thông qua đời và không để lại di chúc, phần di sản của bố bạn sẽ chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 679 Bộ luật Dân sự 1995:
“Điều 679. Người thừa kế theo pháp luật
1- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
2- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.”
Phần di sản thừa kế của bố bạn sẽ chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, người vợ hai, con đẻ.
Về chi phí:
- Chi phí thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng:
+ Phí Sạn thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế: Do tổ chức hành nghề công chứng quy định.
+ Phí công chứng: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP quy định như sau:
Số TT
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1
Dưới 50 triệu đồng
50 nghìn
2
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
100 nghìn
3
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7
Trên 10 tỷ đồng
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)
+ Thù lao công chứng: do Văn phòng công chứng/Phòng công chứng quy định.
- Phí và lệ phí tách thửa đất:
+ Thuế thu nhập cá nhân: theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế từ cha mẹ đẻ với con đẻ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
+ Lệ phí trước bạ: mức lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá trị tài sản.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết, chính xác nhất
Trân trọng !
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.