Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Thời hạn để di chúc có hiệu lực - Giấy tờ cần thiết để làm thủ tục nhận nhà ?

24/04/2017 14:55
Câu hỏi:

Sau nhiều ngày lòng vòng xem xét trên mạng để tìm kiếm một công ty luật tin cậy thì mình đã chọn nơi đây để nhận những lời khuyên về các thủ tục cần thiết khi nhận di chúc thừa hưởng của người bà cho cháu đang định cư ở U.S.A
Trước khi mất, bà tôi có lập di chúc một căn nhà cho tôi tháng 5/2009 tại UBND Phường và được chứng thực với hộ chiếu của tôi. Bây giờ tôi muốn về tiếp nhận căn nhà.
Xin luật sư cho lời khuyên để tôi được hợp pháp nhận căn nhà này theo pháp luật. Giấy tờ hiện giờ tôi đang có : Giấy di chúc của bà tôi để lại 05/2009; Visa miễn thị thực của Việt Nam cấp từ 30/03/2009 đến 09/04/2012; Hộ chiếu U.S đã được sử dụng khi làm di chúc năm 2009 (nay đã hết hạn 2012); Hộ chiếu U.S.A mới, hết hạn 2024. Câu hỏi của tôi là:
1. Thời gian giới hạn bao lâu thì tờ di chúc của bà để căn nhà cho tôi không còn giá trị với pháp luật Việt Nam?
2. Những giấy tờ cần thiết nào tôi cần có để làm thủ tục nhận căn nhà này? Có đóng thuế khi nhận căn nhà theo di chúc ở Việt Nam không và bao nhiêu %?
Chân thành gửi lời cảm ơn trước đến luật sư và toàn thể nhân viên giúp đỡ và cho tôi những lời khuyên tốt nhất, khi tôi về nước sẽ được chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp để nhận tài sản của bà theo ước nguyện.
Mong sớm nhận được lời khuyên từ văn phòng luật sư.
Cảm ơn nhiều.

Trả lời:

Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn đến cho chúng tôi.

Về vấn đề bạn hỏi Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

1. Thời gian giới hạn bao lâu thì tờ di chúc của bà để căn nhà cho tôi không còn giá trị với pháp luật Việt Nam?

Điều 667 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: "Hiệu lực pháp luật của di chúc

1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật."

Như vậy, nếu di chúc của bà bạn không thuộc các trường hợp không có hiệu lực theo quy định trên thì di chúc của bà để căn nhà cho bạn vẫn có hiệu lực pháp luật và không bị giới hạn về thời gian.

2. Những giấy tờ cần thiết nào tôi cần có để làm thủ tục nhận căn nhà này? Có đóng thuế khi nhận căn nhà theo di chúc ở Việt Nam không và bao nhiêu %?

Do bạn không nói rõ thời điểm bà bạn mất là khi nào nên chúng tôi mặc định thời điểm bà bạn mất là năm 2009. Thời điểm mở thừa kế là năm 2009 và đó cũng là thời điểm phát sinh quyền hưởng thừa kế của bạn. Do đó, chúng tôi áp dụng theo quy định của Luật nhà ở 2005, Luật Nhà ở sửa đổi 2009 để xác nhận bạn có quyền được sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam không. Bạn không nói rõ bà bạn chỉ để thừa kế cho bạn nhà ở thôi hay căn nhà là bao gồm cả nhà và quyền sử dụng đất nên chúng tôi mặc định là căn nhà gắn liền với đất.

Điều 1 Luật Nhà ở sửa đổi 2009 sửa đổi Điều 126 Luật Nhà ở 2005:

Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

a) Người có quốc tịch Việt Nam;

b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”

Điều 2 Luật Nhà ở sửa đổi 2009 sửa đổi Điều 121 của Luật đất đai:

Điều 121. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Điều 126 của Luật nhà ở có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.”

Bạn vẫn định cư ở nước ngoài và chỉ có ý định về Việt Nam để nhận thừa kế căn nhà bà để cho bạn nên theo quy định của pháp luật, bạn không được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam nên bạn cũng không có quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Vì vậy, bạn chỉ được thừa kế giá trị căn nhà và giá trị quyền sử dụng đất gắn với căn nhà. Do đó, bạn được thực hiện quyền chuyển nhượng căn nhà và quyền sử dụng đất gắn với gắn nhà để được hưởng thừa kế giá trị của những tài sản trên.

Do bây giờ bạn mới quay về Việt Nam để hưởng quyền thừa kế của mình nên áp dụng quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 để thực hiện các thủ tục để được hưởng thừa kế.

Đầu tiên, bạn thực hiện thủ tục nhận thừa kế nhà ở và quyền sử dụng đất : Nộp hồ sơ nhận thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tới Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm có:

+Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của bà bạn

+Di chúc của bà bạn

Sau đó, bạn thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất, hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực.

Theo quy định tại điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ nhận thừa kế bất động sản giữa ông bà và cháu sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13
Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới