Thời điểm, địa điểm mở thừa kế và vấn đề di sản dùng vào việc thờ cúng
26/04/2017 16:04
Ông nội cháu đang sở hữu một mảnh đất. Mảnh đất này trước kia do các cụ để lại cho ông bà. Khi bà cháu mất đi cũng không để lại di chúc, do cứ nghĩ bình thường cũng không ai tranh giành gì. Bà nội cháu mất tháng 2/2000.
Trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngày cấp là tháng 7/2000 và chỉ đứng tên ông nội cháu. Trong khoảng thời gian từ bà mất đến bây giờ, không có tranh chấp hay kiện tụng gì.
Vậy cháu xin hỏi là bây giờ ông cháu có toàn quyền quyết định số tài sản đó không, hay 1/2 sẽ là tài sản chung ạ? Theo cháu được biết thì thời hiệu để khởi kiện là 10 năm đã qua, luật mới là 30 năm nhưng thời gian có hiệu lực là 1.1.2017. Nếu bây giờ ông nội cháu muốn phân chia tài sản đó, sang tên đổi chủ sổ đỏ thì áp dụng theo luật cũ hay luật mới ạ?
Trong luật có quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó có tính vào tài sản chung không? Thủ tục để nhận di sản thờ cúng như nào ạ?
Cháu xin cảm ơn ạ!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cám ơn bạn đã gửi thông tin xin tư vấn đến cho chúng tôi.
Về vấn đề bạn còn đang thắc mắc, chúng tôi tư vấn như sau:
1. Về vấn đề thừa kế:
Khoản 1 điều 633 Bộ luật Dân sự quy định:
"Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này."
Điều 645 Bộ luật Dân sự quy định:
"Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."
Theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP :
"I. Việc áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu
...
2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
...
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
..."
Như vậy,từ thời điểm bà bạn mất,việc chia di sản thừa kế vẫn chưa được tiến hành và không có tranh chấp về hàng thừa kế. Nếu tất cả những đồng thừa kế đều xác nhận di sản đó chưa chia thì phần di sản đó chuyển thành tài sản chung của các đồng thừa kế. Khi muốn chia di sản đó, nếu các đồng thừa kế tự thỏa thuận được thì chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được sẽ chia theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
Như vậy, ông của bạn không có toàn quyền sở hữu đối với di sản bà bạn để lại, phần di sản đó là tài sản chung của các đồng thừa kế. 1/2 số tài sản chung của ông bà bạn sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế hàng thứ nhất theo điều 676 Bộ Luật dân sự 2005, cụ thể:
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ông bạn sẽ có quyền sở hữu với phần di sản nhận thừa kế tương ứng và 1/2 số tài sản chung của ông bà bạn.
Thời điểm hiện tại, trước khi Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực thì việc phân chia, sang tên đổi chủ quyền sử dụng đất vẫn tuân theo các quy định tại Bộ luật dân sự 2005 và pháp luật đất đai hiện hành. Đối với phần đất thuộc sở hữu của ông bạn thì ông bạn có toàn quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phần đất là tài sản chung từ phần di sản do bà bạn để lại thì khi chuyển nhượng cần có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế còn lại.
Thời điểm hiện tại, trước khi Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực thì việc phân chia, sang tên đổi chủ quyền sử dụng đất vẫn tuân theo các quy định tại Bộ luật dân sự 2005 và pháp luật đất đai hiện hành.
2. Nhà thờ cúng có phải tài sản chung?
Theo thông tin bạn cung cấp, chưa văn bản di chúc nào khẳng định mảnh đất ông bạn đang ở là đất hương hỏa, giao cho ai quản lý, do đó đây không thể coi là di sản dùng vào việc thờ cúng ở thời điểm hiện tại. Nếu ông bạn muốn để căn nhà mình đang ở thành nhà thờ, đất hương hỏa thì căn cứ vào việc chia di sản thừa kế bà bạn để lại, nếu ông bạn được toàn quyền sở hữu ngôi nhà thì có thể lập di chúc thể hiện rõ việc ngôi nhà ông đang ở chuyển thành nhà thờ, giao cho một người thừa kế quản lý sau khi ông mất. Điều 670 Bộ luật Dân sự quy định:
"Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
..."
Như vậy, nếu ngôi nhà đã được dùng cho việc thờ cúng - di sản dùng cho việc thờ cúng thì sẽ trở thành tài sản thuộc sở hữu chung của các đồng thừa kế. Người được giao trách nhiệm quản lý không phải người có quyền sở hữu đối với di sản dùng vào việc hương hỏa.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.