Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Quy định về di sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng

08/05/2017 12:01
Câu hỏi:

Kính thưa Luật Sư, gia đình chúng tôi có 8 anh chị em, cha qua đời 1982, không có di chúc, mẹ vừa qua đời tháng 4/2016 có để lại di chúc. Trong di chúc có ghi rõ cho cô em gái hiện đang sống trong căn nhà này (tại Sài gòn) có quyền quản lý căn nhà, và căn nhà chỉ được sử dụng để thờ cúng ông bà và không được bán. Hiện tại mẹ tôi là người duy nhất đứng tên trong sổ hồng. Anh em chúng tôi quyết định và đồng ý tất cả 8 người sẽ đứng tên trong sổ hồng, sau đó có em gái thay đổi ý định là cô chỉ muốn làm theo di chúc rằng chỉ một mình cô đứng tên trong sổ hồng và dĩ nhiên là 7 anh em còn lại không đồng ý và chúng tôi sẽ không bao giờ đồng ý để cô này đứng tên một mình trong số hồng vì có âm mưu với con trai mình (30 tuổi, hiện đang sống trong căn nhà này) để chiếm đoạt tài sản này. Đến tháng 10, năm 2016, con trai của cô đang đang giữ sổ hồng mà chúng tôi đã yêu cầu nhiều lần nhưng không trả lại. Chúng tôi kính nhờ Luật sư chỉ dẫn giùm những thắc mắc sau:
1. 7 anh em chúng tôi có quyền giữ sổ hồng không và nếu có thì bằng cách nào, việc đứa cháu giữ sổ hồng mà không trả lại đây có phải là chiếm đoạt tài sản?
2. Chúng tôi có quyền mời đứa cháu này ra khỏi nhà được hay không?
3. Chúng tôi có thể tiếp tục việc chuyển tên khi cô em gái khước từ vì cô chỉ muốn một mình cô đứng tên.
4. Chúng tôi có thể báo cáo ít nhất là Công an Phường về sự việc nêu trên?
5. Nếu 7 anh em chúng tôi muốn bán căn nhà này có được không? Chúng tôi chân thành cảm ơn Luật sư cho những hướng dẫn quí báu này. Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Như bạn nói, bố bạn đã mất năm 1982, mẹ bạn mất năm 2016 tuy nhiên bạn chưa nói rõ đây là tài sản riêng của mẹ bạn có được sau khi bố bạn mất hay là tài sản chung của bố mẹ bạn.
Nếu là tài sản chung của bố mẹ bạn, thì mẹ bạn chỉ được định đoạt đối với phần tài sản của mẹ bạn có trong khối tài sản chung theo quy định tại Điều 233 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
"1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại."
do đó, việc định đoạt tài sản chung của mẹ bạn trong di chúc như trên là không có căn cứ, bạn có quyền tuyên di chúc vô hiệu, một trong các con có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Tài sản này sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005.
"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"
Nếu đây là tài sản riêng của mẹ bạn, thì việc định đoạt trong di chúc phải đảm bảo quy định tại Khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005:
"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
... "
Theo như bạn trình bày thì người con gái đang ở trong căn nhà của mẹ bạn trong di chúc là người được quyền quản lý căn nhà tức là người con gái này không phải là người được thừa kế di sản của mẹ bạn theo di chúc mà chỉ là người được chỉ định quản lý di sản thừa kế theo di chúc, đồng thời không cho phép bán căn nhà chỉ được ở và dùng vào việc thờ cúng. 
Căn cứ Điều 639 Bộ luật dân sự 2005 quy định nghĩa vụ của người quản lý di sản như sau: Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật dân sự 2005 có các nghĩa vụ sau đây:
- Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
- Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
- Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
- Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
Như vậy thì người em gái của bạn hay 7 anh chị em bạn không có quyền đứng tên sổ hồng căn nhà nếu không được sự đồng ý của cả 8 người.
Bảy người con còn lại không có quyền đuổi người cháu ra khỏi nhà bởi không có căn cứ để đuổi ở đây. Việc người cháu đang giữ sổ đỏ, không đưa cho những người con mượn thì không được coi là chiếm đoạt tài sản, bởi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản theo quy định tại Điều 163 Bộ luật dân sự 2005. 
Đây là di sản dùng vào việc thờ cúng phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 670 Bộ luật dân sự 2005: 
"Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng."
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13
Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia