Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Phân chia di sản thừa kế trong một số trường hợp. Chia di sản thừa kế, di chúc hợp pháp, di chúc không hợp pháp.

10/05/2017 10:44
Câu hỏi:

Tóm tắt câu hỏi:

Năm 1975, ông A và bà B kết hôn với nhau và có với nhau hai người con là C (1976) và D (1995). Khi kết hôn, tài sản của gia đình ông A để lại làm của hồi môn cho vợ chồng A là 800 triệu. Trong quá trình chung sống, hai vợ chồng làm được thêm căn nhà có giá 1,2 tỉ đồng, một xe ô tô có giá trị 1 tỷ đồng, một sổ tiết kiệm đứng tên bà B có giá trị 700 triệu đồng. Năm 2005, C kết hôn và có người con là E. Năm 2009, ông A chết và không để lại di chúc thì tài sản được chia thế nào? Giả sử trước khi chết, ông A để lại di chúc cho Em được hưởng toàn bộ tài sản. Các thành viên khác không đồng ý va kiện ra tòa thì tranh chấp được giải quyết như thế nào?

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Trường hợp 1: Việc phân chia di sản trong trường hợp năm 2009, ông A chết và không để lại di chúc.

- Thứ nhất, cần phải xác định tài sản là số tiền 800 triệu do gia đình ông A cho vợ chồng ông A làm của hồi môn là cho cả ông A và bà B hay chỉ tặng cho riêng ông A và có giấy tờ chứng minh đây là tài sản riêng của ông A thì không được tính vào khối tài sản chung của hai vợ chồng ông A, bà B.

- Thứ hai, xác định giá trị khối tài sản chung giữa ông A và bà B như sau:

+ Số tiền của hồi môn 800 triệu xác định như trên.

+ Căn nhà có giá 1,2 tỷ đồng.

+ Xe ô tô có giá trị 1 tỷ đồng.

+ Sổ tiết kiệm đứng tên bà B có giá trị 700 triệu đồng.

Sau khi xác định được khối tài sản chung của vợ chồng ông A, bà B thì xác định được di sản ông A để lại bao gồm một phần hai khối tài sản chung của hai vợ chồng. Căn cứ Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết như sau:

"Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác."

Ngoài phần tài sản của ông A trong khối tài sản chung của vợ chồng, nếu ông A còn tài sản riêng nào khác thì cũng đươc xác định là di sản thừa kế của ông A.

- Thứ ba, trong trường hợp ông A chết và không để lại di chúc thì di sản của ông A được chia thừa kế theo thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005. Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Như vậy, trong trường hợp ông A chết không để lại di chúc thì di sản mà ông A để lại được chia thừa kế theo pháp luật. Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm bà B, C và D. Toàn bộ tài sản ông A để lại sau khi chết thuộc sở hữu của ông A thì được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, cụ thể là chia đều làm ba phần cho bà B, C và D được hưởng di sản thừa kế.

Trường hợp 2: nếu ông A chết để lại di chúc cho E được hưởng toàn bộ tài sản mà các thành viên khác không đồng ý và kiện ra tòa thì tranh chấp được giải quyết như thế nào?

- Ông A chết năm 2009, do đó căn cứ Điều 648 Bộ luật dân sự năm 2005 có hiệu lực vào thời điểm năm 2009 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

"Điều 648.Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có các quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."

Như vậy, căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 648 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền của người lập di chúc nêu trên thì người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, việc ông A để lại di chúc chỉ định E là người hưởng toàn bộ di sản của ông A là hoàn toàn hợp pháp.

- Nếu thời điểm khởi kiện là thời điểm hiện tại thì căn cứ Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

"Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động."

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nêu trên thì người được quyền hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản trong trường hợp của ông A là vợ ông A (bà B). Do đó, chỉ bà B có quyền khởi kiện yêu cầu chia thừa kế cho bà B bằng hai phần ba suất của một phần thừa kế theo pháp luật tức là toàn bộ di sản cho ông A chia làm 3 phần theo quy định tại trường hợp 1 nêu trên và bà B được hưởng hai phần ba của một phần ba di sản của ông A. Còn lại tài sản được để lại cho người hưởng di sản thừa kế theo nôi dung của di chúc, trong trường hợp di chúc hợp pháp.

- Căn cứ Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 có hiệu lực vào thời điểm năm 2009 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

"Điều 652. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết, chính xác nhất

Trân trọng !

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13