Phân chia di sản thừa kế khi ông mất không để lại di chúc.
09/05/2017 15:42
Ông bà tôi có một mảnh đất được mua sau khi ông bà tôi kết hôn. Trong bìa đỏ đều có tên của cả 2 ông bà. Cách đây 2 năm, ông tôi qua đời.
Vậy tôi muốn hỏi: trong trường hợp bà tôi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tôi thì có cần sự đồng ý của các cô các bác trong gia đình không? Các cô, các bác đã có gia đình riêng ạ. Trong sổ hộ khẩu chỉ có tên của ông bà và 1 người chú đã theo phật giáo nhiều năm.
Tôi mong quý cơ quan giải đáp giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn ạ!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Theo như thông tin bạn cung cấp thì ông bà bạn đã mua mảnh đất sau khi kết hôn. Vậy, mảnh đất này sẽ là tài sản chung của ông bà bạn; do ông bạn mất và ông không để lại di chúc. Vì vậy, bà của bạn có thể yêu cầu chia tài sản theo Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
"2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế".
Như vậy, mảnh đất của ông bà bạn sẽ được chia thành hai phần. Phần của ông bạn do chết không để lại di chúc nên mảnh đất sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định sau:
Theo Điều 650 Bộ Luật dân sự năm 2015 những trường hợp thừa kế theo pháp luật.
"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản".
Tại Điều 651 Bộ Luật dân sự năm 2015 có quy định cụ thể về người thừa kế theo pháp luật.
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại".
Các cô, các chú, các bác của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất; mặc dù các cô, các chú, các bác của bạn không có tên trong hộ khẩu do đã lập gia đình riêng nhưng vẫn được hưởng di sản do ông bạn để lại.
Vì vậy theo quy định trên, có thể thấy rằng các cô, các chú, các bác của bạn có quyền hưởng phần đất mà ông bạn để lại. Nếu bà bạn muốn chuyển nhượng cả mảnh đất cho bạn thì cần phải lấy ý kiến của các cô, các chú, các bác bằng cách họp mặt những người thừa kế.
Vậy đối với phần đất mà ông bạn để lại, bà bạn cần họp mặt các cô, các bác của bạn thỏa thuận cho bạn hưởng thừa kế phần đất đó và phải được lập thành văn bản để tặng cho bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.