Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Phân chia di sản nếu di chúc không hợp pháp như thế nào?

05/05/2017 17:27
Câu hỏi:

Em chào luật sư: Hiện em có vấn đề thắc mắc muốn hỏi luật sư và mong luật sư hồi âm sớm cho em với ạ. Chuyện là thế này Bà Ngoại của em có 3 người con gái gồm có mẹ em là con đầu và sau là 2 dì ạ. Hai dì đi lấy chồng ở riêng còn mẹ em vì lý do Bà không có con trai nên Mẹ ở lại phụng dưỡng bà khi còn sống và thờ cúng hương khói coi như thay người con trai. Năm 2004 vì nhà ngèo khó nên Bà nói mẹ em ( tức người phụng dưỡng bà) bán 250m2 đất vườn để sửa sang nhà cửa cho đàng hoàng để nơi thờ cúng cho đẹp để sau này Bà có mất thì cũng mãn nguyện, trước khi bán đất cũng họp gia đình hỏi ý kiến 2 dì ( tuy 2 dì dã lấy chồng và ở riêng) hai dì đều đồng ý bán và nói không lấy bất cứ đồng nào. Sau khi bán đất Mẹ em cũng đến cho lộc mỗi gì 5 triệu,2 dì đều vui vẻ nhận. Nhưng sau nghe ai xui khiến hai dì đến trả tiền và đòi phải cho nhiều hơn, và 2 dì còn chửi cả Bà ngoại. Thế nên sau đó nửa năm Bà ngoại có mượn ông cán bộ xóm đến làm chứng và Mẹ em là người viết di chúc (vì Bà không biết chữ, Bà đọc Mẹ viết xong rồi Bà điểm chỉ) và lập di chúc nhường cho Bố và Mẹ em hoàn toàn đất đai trong vườn,di chúc đã được công chứng đầy đủ. Sau đó 2 năm sau là Bà ngoại qua đời. Mọi chuyện vẫn bình thường cho đến hôm nay tháng 8/2016 nhà em (trên mảnh đất Bà thừa kế lại) có dự án làm đường của nhà nước nên sắp được đền bù . Chuyện gì đến rồi cũng đến hai dì lại một lần nữa đến đòi chia mỗi gì 100m2 đất rồi thuê luật sư về tận nhà em để tranh chấp. Luật sư cho em hỏi câu chuyện xảy ra đó nhà em có bị gì không ạ. Mong luật sư giải thích cặn kẽ dùm em với ạ. Em xin chân thành cám ơn !

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Theo quy định tại Bộ Luật dân sự 2005, quy định về tính hợp pháp của di chúc đó và người làm chứng di chúc và di chúc có người làm chứng là:
Điều 652. Di chúc hợp pháp
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”
Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Do bà bạn không biết chữ nên để di chúc hợp pháp thì bà của bạn phải nhờ người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực, tuy nhiên yêu cầu người làm chứng phải là người đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự, không liên quan đến việc hưởng di sản, không có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc.Trường hợp bà bạn nhờ người khác viết di chúc thì có hai trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Như bạn trình bày, bà bạn không biết chữ nên đọc cho mẹ bạn viết và có nhờ cán bộ xóm đến làm chứng, nội dung di chúc là để lại di sản cho bố mẹ bạn. Di chúc của bà bạn sau đó đã được công chứng, chứng thực đầy đủ. Như vậy theo quy định tại khoản 3, Điều 652 Bộ Luật dân sự 2005 về di chúc hợp pháp: “Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực” .  Trường hợp này nếu như bà bạn đọc cho mẹ bạn viết và sau đó người làm chứng có ghi chép lại, lập thành văn bản  vì mẹ bạn không được coi là người làm chứng và di chúc được công chứng đầy đủ thì di chúc của bà bạn được coi là hợp pháp vì vậy khi tiến hành chia thừa kế sẽ thực hiện theo nội dung của di chúc. Việc can thiệp và mời luật sư của dì bạn để đòi 100m2 đất là không hợp pháp và sẽ không được pháp luật thừa nhận.
Trường hợp thứ hai di chúc của bà bạn không được người làm chứng lập lại thành văn bản vì theo Điều 656  Bộ Luật dân sự 2005 di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì không yêu cầu cụ thể người viết di chúc,như vậy, việc bà bạn đọc cho mẹ bạn viết di chúc là hoàn toàn được chấp nhận, tuy nhiên chỉ có 1 người làm chứng, không đáp ứng được điều kiện có ít nhất 2 người làm chứng. Mẹ và bố của bạn không được làm chứng vì là người được nhận di sản có nêu trong di chúc, do đó bản di chúc đó là không hợp pháp.
Do bản di chúc của bà bạn là không hợp pháp nên phần di sản bà để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại  Điều 675 Bộ Luật dân sự 2005.
Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;”
Đồng thời mẹ và hai dì của bạn sẽ được hưởng thừa kế với phần di sản như nhau do cùng thuộc hang thừa kế thứ nhất theo Điều 676 Bộ Luật dân sự 2005.
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm