Những trường hợp được thừa kế theo pháp luật
04/05/2017 16:07
Chào luật sư. Bà ngoại em có 11 người con. mẹ em là con gái thứ 5, tất cả những người con đều lập gia đình và ra ở riêng tách hộ khẩu ( trừ người con thứ 8 , thứ 9 và dì út) dì út ở chung với ngoại từ nhỏ đến giờ. người con thứ 8 và 9 lập gia đình ra ở riêng nhưng không tách hộ khẩu. khi bà ngoại mất không làm di chúc cho ai.
Người con thứ 8 bán nhà của mình lấy tiền tiêu xài rồi kéo con cái mình về nhà ngoại ở. Mặc định đó là nhà của mình, tự ý thay đổi đồ đạc khi mẹ em có ý kiến thì bị mắng và khẳng định chắc nịch "nhà tôi, tôi có quyền". Khi ngoại còn sống có cho người con thứ 9 bán hàng trước nhà, khi ngoại mất người con thứ 9 không buôn bán nữa mà đem cho thuê mặt tiền nhà.
Em mong luật sư tư vấn giúp em về việc người con thứ 8 khẳng định là nhà của mình là đúng hay sai. Và việc người thứ 9 không buôn bán nữa mà cho thuê phần mặt tiền nhà đó lấy tiền tiêu xài có đúng hay không? Nếu họ sai em phải nhờ pháp luật thưa kiện như thế nào?
Rất cám ơn luật sư.
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cám ơn bạn đã gửi thông tin xin tư vấn đế cho chúng tôi.
Về vấn đề bạn còn đang thắc mắc, chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, bà ngoại bạn đã mất và không để lại di chúc, tuy nhiên bạn lại không nói rõ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của căn nhà nói trên đứng tên bà bạn hay bà bạn thay mặt cả hộ( bao gồm người con thứ 8 và người con thứ 9 chưa tách khẩu), do đó, trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1. GCN QSDĐ đứng tên bà bạn, là tài sản của riêng bà bạn:
Trường hợp này, bà bạn mất, không để lại di chúc nên di sản bà bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 675 Bộ Luật dân sự 2005, các trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm.
Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, di sản mà bà bạn để lại sẽ được chia đều cho tất cả các đồng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất. Theo dó, người con thứ 8 không có quyền độc chiếm ngôi nhà bà bạn để lại và người con thứ 9 cũng không thể tự ý cho thuê mặt tiền khi chưa được sự chấp thuận của các đồng thừa kế còn lại. Dù bạn không cung cấp thời gian bà bạn mất nên không xác định được thời điểm mở thừa kế, tuy nhiên theo quy định tại nghị quyết 02/2014/NQ-HĐTP quy định về trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế như sau:
"2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung."
Theo quy định kể trên, các đồng thừa kế còn lại vẫn có quyền khởi kiện, đề nghị tòa án chia di sản theo quy định của pháp luật, do tranh chấp di sản thừa kế không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Để Tòa án có thể nhận đơn khởi kiện, thì người khởi kiện và những đồng thừa kế khác cần phải có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc văn bản cùng thừa nhận là di sản thừa kế chưa chia.
2. Trường hợp bà của bạn đứng tên trên GCN QSDĐ của hộ gia đình với tư cách chủ hộ:
Trong trường hợp này, GCN QSDĐ do bà bạn đứng tên là tài sản chung của cả hộ gia đình tức là đây chính là tài sản chung của những người có tên trong sổ hộ khẩu. Khi đó, người con thứ 8 và người con thứ 9 được coi là đồng sở hữu ngôi nhà với bà của bạn. Khi bà bạn mất, không để lại di sản, phần tài sản tương ứng của bà bạn có trong ngôi nhà sẽ được chia theo quy định như ở trường hợp phía trên, phần tài sản tương ứng của người con thứ 8 và người con thứ 9 sẽ được coi là tài sản chung của họ.
Như vậy, ở cả hai tình huống nêu trên, việc người con thứ 8 độc chiếm ngôi nhà là trái quy định của pháp luật và việc người con thứ 9 cho thuê mặt tiền khi chưa có sự đồng ý của các đồng thừa kế khác cũng không hợp pháp. các đồng thừa kế khác có thể khởi kiện lên Tòa án theo các thủ tục quy định tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 đẻ bảo đảm quyền lợi chính đáng cho mình.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 19006281.
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.