Những người được hưởng thừa kế của vợ của liệt sĩ khi vợ chồng liệt sĩ không có con
11/05/2017 16:07Kính thưa Luật Bảo Chính,Cho em hỏi trường hợp sau : Cậu của em đã hi sinh năm 1968 và được cấp bằng liệt sĩ, 4 năm trước, vợ của cậu em đang hưởng các chế độ của nhà nước về trợ cấp cho thân nhân liệt sĩ. Nhưng do quá trình chung sống, cậu mợ không có con cái, cha mẹ 2 bên đều đã mất. Hiện tại vợ cậu em đã mất, thì em là cháu ruột của cậu có quyền đem bằng liệt sĩ của cậu để thờ cúng hay không? Trong khi đó, cháu ruột của mợ em lại đang giữ bằng liệt sĩ của cậu em, không đồng ý cho em mang bằng cậu về thờ cúng. Em có gửi đơn lên UBND xã giải quyết, nhưng UBND xã lại nói: Theo quy định quyền thừa kế của Bộ luật dân sự 2005, thì việc thờ cúng này cũng như bằng liệt sĩ sẽ do em gái ruột của mợ em đảm nhận.Vậy cho em hỏi như vậy có đúng không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Thứ nhất, xem xét đối với trường hợp cậu bạn đã hi sinh từ năm 1968 và được cấp bằng liệt sĩ. Theo quy định của pháp luật liên quan đến hỗ trợ nhân thân của liệt sĩ thì mợ của bạn sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng. Ngoài ra, xem xét đối với trường hợp này thì sau khi một người mất đi mà không để lại di chúc thì những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật sẽ được hưởng di sản thừa kế, do cậu mợ của bạn không có con nên người vợ là mợ bạn được hưởng di sản này.
Thứ hai, bạn nói bên cơ quan Ủy ban nhân dân xã nói việc thờ cúng liên quan đến bằng liệt sĩ thì do em gái ruột của mợ bạn đảm nhận là hoàn toàn chính xác, trong trường hợp mà mợ của bạn mất đi mà không để lại di chúc. Các tài sản liên quan đến mợ của bạn sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Điều 674, Bộ luật dân sự thì : “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.
Mà hàng thừa kế theo quy định tại Điều 676, Bộ luật dân sự thì người thừa kế theo pháp luật ghi nhận như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Tài sản sẽ chia theo hàng thừa kế, nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai thì sẽ chuyển sang hàng thừa kế thứ hai. Mà những người thuộc hàng thừa kế thứ hai có ghi nhận phải là anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã chết có quyền hưởng di sản thừa kế. Như vậy, việc Ủy ban nhân dân giải thích cho bạn như vậy là hoàn toàn phù hợp với pháp luật dân sự. Bên gia đình bạn, tức có quan hệ với chồng của người để lại di sản thừa kế sẽ không được thừa hưởng những gì mà mợ của bạn để lại.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.