Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Nhận cầm xe máy không có giấy tờ thì bị xử phạt như thế nào?

13/03/2017 13:19
Câu hỏi:

Tôi có mở dịch vụ cầm đồ và đã có giấy phép kinh doanh. Hiện nay, tôi có cầm một chiếc xe Way Honda với giá 5.500.000đ của anh A nhưng không có giấy đăng kí xe. Hai ngày sau thì công an đã đến và tịch thu chiếc xe đó với lí do là xe anh A đã lấy trộm của người khác đi cắm. Và đã bắt tôi phải kí vào Giấy tạm giữ tang vật để giải quyết và công an đã lấy chiếc xe đó trả lại cho chủ sở hữu và thu 5.000.000đ của gia đình nhà anh A. Nhưng trong lúc làm việc trả xe và thu tiền của gia đình nhà anh A thì tôi không được biết và cũng không thấy thông báo gì về vụ việc này cũng như tôi không nhận được số tiền đó. Thấy vậy, tôi hỏi thì họ bảo không có trách nhiệm giải quyết vụ việc của tôi với anh A, tôi tự đi đòi tiền anh A nếu không được thì tôi sẽ bị mất số tiền đó.
Trong đó, khi tôi kí kết hợp đồng với anh A không phải là hợp đồng cầm đồ mà là Giấy vay tiền và để lại chiếc xe đó làm tin. Và tôi có ghi âm lại cuộc thỏa thuận giữa tôi với anh A, trong đó anh A đã nói cam đoan xe là của vợ anh ấy và nếu sai anh A sẽ chịu mọi trách nhiệm. Hiện nay tôi có giữ được Giấy phép lái xe của anh A.
Vậy cho tôi xin hỏi: Nếu anh A không trả tiền tôi có thể kiện anh A ra tòa về tội lừa đảo không? Và tôi kinh doanh sai vì cầm cố vào tài sản không có giấy đăng kí xe thì tôi sẽ bị phạt như thế nào?
Tôi mong nhận được sự tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính!
Tôi xin chân thành cảm ơn! (hoanganh....@gmail.com)

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn hoanganh...@gmail.com như sau:
Thứ nhất
, về việc cầm cố tài sản được quy định tại Điều 309 Bộ Luật Dân sự năm 2015 như sau:
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
Theo thông tin bạn cung cấp thì anh A đã thực hiện hành vi trộm cắp xe của người khác sau đó đem đi cầm đồ là hành vi trái pháp luật. Việc công an tạm giữ chiếc xe và trả lại cho chủ sở hữu là đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, hậu quả pháp lý của việc cầm đồ tài sản không có giấy tờ, tài sản do phạm tội mà có thì sẽ có căn cứ để không thừa nhận giao dịch này bởi theo Điều 127 BLDS 2015: “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”.

Như vậy, thỏa thuận cầm cố giữa bạn và anh A thông qua Giấy vay tài sản là trái pháp luật. Đây được coi là giao dịch dân sự do bị lừa dối. Khi mang đi cầm đồ chiếc xe máy ăn trộm, anh A đã đưa ra những thông tin giả như cam đoan chiếc xe đó của vợ anh A, anh A sẽ chịu trách nhiệm để làm cho bạn tin tưởng tiến hành ký Giấy vay tiền. Đây thực chất là quan hệ cho vay có tài sản bảo đảm. Do vậy, Giấy vay tiền giữa bạn và anh A sẽ bị vô hiệu do anh A đã lừa dối.
Về hậu quả của giao dịch dân sự bị vô hiệu. Theo quy định tại  Điều 131 Bộ Luật Dân sự 2015 thì:

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”.

Như đã nói trên, việc thỏa thuận cầm cố giữa bạn và anh A là vô hiệu do lỗi của cả hai bên. Lỗi của bạn là đã không kiểm tra kĩ thông tin của người cầm cố, tin tưởng lời nói của anh A. Nên trong trường hợp này, bạn và anh A phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại. Khoản nợ này đương nhiên sẽ chuyển thành khoản vay không đảm bảo. Bạn và anh A sẽ phải thỏa thuận về việc trả nợ, nếu bạn và anh A không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự trên vô hiệu.

Thứ ba, về câu hỏi cầm cố tài sản không có giấy đăng kí xe thì tôi sẽ bị phạt như thế nào, Công ty Luật Bảo Chính trả lời như sau:

Căn cứ, Khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội quy định:
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Kinh doanh không đúng ngành, nghề địa điểm ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) 
Thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền;
c) 
Cho mượn, cho thuê, mua, bán giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) 
Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó;

đ) Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng theo quy định;
e) Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;
g)
Bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với Cơ quan có thẩm quyền;

h)Hoạt động kinh doanh vũ trường, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino nhưng không có bảo vệ là nhân viên của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định;
i) 
Bán hoặc cho thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên của cơ quan có thẩm quyền.”

Do vậy, trong trường hợp này có thể bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cầm cố tài sản của người khác mà không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho trường hợp bạn đang quan tâm. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi để chúng tôi tư vấn hoặc nghe luật sư vấn khi gọi 19006281./.
Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới
Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13