Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Người khác xây nhà trên đất của mình, muốn lấy lại có được không?

12/04/2017 08:57
Câu hỏi:

Bố tôi được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ bà nội tôi. Nhưng gia đình cô 2 và cô 3 đang ở trên mảnh đất đó, hai cô xây nhà kiên cố mà không hỏi ý kiến bố tôi. Hai cô tôi đều không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở hợp pháp. Vậy xin hỏi bố tôi có lấy lại được phần đất đó không?

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.

Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ bà nội nhưng bạn không nêu rõ các vấn đề như:

- Thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa? Giấy chứng nhận (nếu có), các giấy tờ về thửa đất mang tên ai?

- Căn cứ chứng minh bố bạn được thừa kế quyền sử dụng đất từ bà nội (Bà nội bạn có để lại di chúc chỉ định bố bạn là người được hưởng di sản hay không)? Bố bạn đã tiến hành thủ tục để khai nhận di sản thừa kế được nhận chưa?

- Tại sao bố bạn là người được nhận thừa kế nhưng các cô bạn lại sinh sống trên thửa đất do bà nội bạn để lại? Việc các cô sử dụng thửa đất diễn ra tại thời điểm nào? Trước hay sau khi bà nội bạn mất? Có được sự đồng ý của bà nội hay của những người thừa kế khác không?

....

Vì có rất nhiều vấn đề chưa được làm rõ như nêu trên nên chúng tôi chưa thể tư vấn rõ ràng, cụ thể cho bạn được. Dưới đây, chúng tôi sẽ đưa ra một số trường hợp có thể xảy ra để bạn có thể tham khảo và áp dụng vào tình hình thực tế của gia đình mình.

Trường hợp thứ nhất: Việc bố bạn được nhận thừa kế quyền sử dụng đất do bà nội bạn để lại là có căn cứ chứng minh (có di chúc do bà nội để lại) và thực tế, bố bạn đã tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế để được Nhà nước công nhận là chủ sử dụng mới của thửa đất.

Trong trường hợp này, đương nhiên bố bạn có quyền yêu cầu các cô của bạn trả lại toàn bộ thửa đất đang sử dụng. Điều 164 Bộ luật dân sự 2015 về biện pháp bảo vệ quyền sở hữu đã nêu rõ:

“1.Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Đối với ngôi nhà do các cô bạn đã xây dựng thì gia đình bạn nên thỏa thuận với các cô để đưa ra quyết định hợp tình hợp lý.

Trường hợp thứ hai: Việc bố bạn được nhận thừa kế quyền sử dụng đất do bà nội bạn để lại là có căn cứ chứng minh (có di chúc do bà nội để lại) nhưng bố bạn chưa tiến hành thủ tục khai nhận thừa kế.

Sau khi bà nội bạn mất, nếu bố bạn chưa tiến hành thủ tục khai nhận di sản thì di sản sẽ được giao cho người quản lý di sản hoặc người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

Trong trường hợp này, hai người cô của bạn đóng vai trò như người đang quản lý di sản. Theo đó, hai cô bạn có nghĩa vụ “Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế" (Điều 617 Bộ luật dân sự 2015). Do vậy, bố bạn có quyền yêu cầu hai cô bạn giao lại di sản do bà nội để lại để tiến hành  thủ tục khai nhận theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thứ ba: Bà nội bạn không để lại di chúc. Trong trường hợp này, bố bạn vẫn được hưởng di sản do bà nội để lại nhưng không phải là người thừa kế duy nhất. Khi bà nội bạn không để lại di chúc, di sản do bà để lại được chia cho những người thừa kế theo pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Theo quy định nêu trên, người thừa kế của bà nội gồm: bố bạn, hai người cô của bạn và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất khác (nếu có). Bố bạn với tư cách là một trong những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế do bà nội để lại.

Trường hợp thứ tư: Trước khi mất, bà nội bạn đã tiến hành thủ tục theo quy định để chuyển quyền sử dụng thửa đất (chuyển nhượng/tặng cho) cho hai cô của bạn. Trong trường hợp này, bố bạn rất khó để đòi lại quyền sử dụng đất đó.

Vậy, bạn xem lại vấn đề cụ thể của gia đình bạn là như thế nào để xác định hướng giải quyết phù hợp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn.

Nếu còn vướng mắc, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để nhân được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281.

Chúc bạn thành công!

Công ty luật Bảo Chính.

Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13
Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới
Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng