Mua hàng trả góp giúp người khác nhưng người đó không thanh toán tiền nên bị khởi kiện ra tòa
10/05/2017 08:40Chào luật sư. Vào tháng 9-2014 một người quen đã nhờ cháu đi mua điện thoại trả góp giúp. Chị ta là bạn chị gái cháu vì vậy cháu đã giúp. Chị ta nói không mang giấy tờ tuỳ thân và để ở nhà chồng nên mượn giấy tờ của cháu và nhờ cháu ký hợp đồng mua điện thoại. Cháu nghĩ số tiền cũng không lớn lắm vì chị ta là người đi làm rồi. Số tiền mua điện thoai trả góp là 3tr6, trả trong 6 tháng. Làm thủ tục xong chị ta cầm giấy để hàng tháng trả tiền. Vì cháu đăng ký số điện thoại của mình nên đến tháng cuối không thấy nộp tiền họ gọi thúc. Cháu đã gọi cho chị ta báo. Nhiều lần họ gọi nhắc quá lên cháu đã nói thật là người kia mới là người mua điện thoai. Chị nhân viên ngân hàng đã nói là em hãy thông báo cho chị kia còn bên chị sẽ gọi cho chị ta. Cháu hỏi chị ấy là cháu có bị sao không thì chị ấy nói rằng mọi cuộc điện thoại đều ghi âm. Chị ấy đã ghi âm cuộc hội thoại với chị kia. Cháu đã yên tâm vì không bị làm phiền nữa. Cho đến ngày 17-5-2016 cháu nhận được đơn khởi kiện lên toà án của bên ngân hàng Thịnh Vượng với nội dung là vay tiền để tiêu dùng cá nhân. Số tiền tháng cuối chưa nộp là 64.9000 đồng cộng với các phí phạt tổng cộng là 2.593.000 đồng. Với cháu nó là 1 số tiền lớn vì cháu là sinh viên mới ra trường, cháu đã tìm cách liên lạc với chị kia nhưng không được. Vậy mong luật sư giúp cháu để có cách giải quyết tốt.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Trong trường hợp bạn đã sử dụng giấy tờ của bạn và đứng ra ký hợp đồng mua điện thoại thì hợp đồng đó là hợp đồng hợp pháp giữa bạn và ngân hàng nên bạn có nghĩa vụ phải trả tiền số tiền mà ngân hàng yêu cầu. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn hoàn toàn có thể khởi kiện đòi lại tại sản đối với chị kia theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 (vì bạn là chủ thể trong hợp đồng mua điện thoại trả góp nên chiếc điện thoại đó là tài sản hợp pháp của bạn):
Điều 256. Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tố cáo chị ta có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản (chiếm đoạt chiếc điện thoại) của bạn theo quy định tại Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hại triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân;
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.