Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Luật sư tư vấn chia di sản thừa kế khi không có di chúc.

03/05/2017 15:17
Câu hỏi:

Tôi là giáo viên công tác tại Đắk Lắk. Năm 1983, gia đình tôi bao gồm bố mẹ và 6 anh em tôi vào lập nghiệp tại Đắk Lắk. Chúng tôi sinh sống trên mảnh vườn và ngôi nhà có quyền sử dụng đất mang tên chủ hộ là bố tôi. Năm 1985, em trai tôi mất. Năm 2003, mẹ tôi mất không để lại di chúc. Năm 2007, bố tôi lấy vợ hai, có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Năm 2015, bố tôi mất không để lại di chúc. Nếu ngôi nhà và mảnh đất có giá trị 200 triệu thì mẹ kế tôi được bao nhiêu, mỗi người con được nhận bao nhiêu? Mong Luật sư hãy giúp tôi. Chúc Luật sư sức khỏe.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, năm 1983, gia đình bạn gồm bố mẹ và 6 người con sinh sống trên một mảnh đất. Bạn chưa nói rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên của bố bạn hay ghi ''hộ ông...''. Do đó, sẽ chia thành 2 trường hợp như sau:

1. Đối với trường hợp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có tên bố bạn: Theo như bạn trình bày, gia đình bạn bao gồm bố mẹ và 6 anh em vào lập nghiệp tại Đắk Lắk. Cùng sinh sống trên mảnh vườn và ngôi nhà có quyền sử dụng đất mang tên bố bạn. Như vậy đây là tài sản chung của bố mẹ bạn. Mẹ bạn mất năm 2003 không có di chúc để lại, lúc này các bạn cũng không yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

Năm 2007, bố bạn kết hôn với người vợ thứ hai, có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sẽ chia thành 2 trường hợp như sau:

(+) Trường hợp 1: Năm 2007, có văn bản thỏa thuận của bố bạn và người vợ hai, thể hiện rõ đưa khối tài sản của bố bạn và người vợ trước vào sử dụng chung, là tài sản chung của bố bạn và người vợ hai. Bố bạn mất vào năm 2015, không có di chúc để lại, giá trị tài sản là 200.000.000 đồng sẽ chia làm 02 phần bằng nhau:

Phần thứ 1 là 100.000.000 đồng của người vợ hai. Đây là tài sản của người vợ hai, không ai có quyền tranh chấp.

Phần thứ 2 là 100.000.000 đồng của bố bạn. Phần tài sản này sẽ chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 về người thừa kế theo pháp luật như sau:

''1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.''

Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bao gồm: người vợ thứ hai và 5 người con (nếu ông bà nội của bạn không còn sống).

Do đó, mỗi người được hưởng = 100 triệu đồng/6 = 16,7 triệu đồng.

=> Người vợ hai được hưởng tổng = 100 triệu đồng + 16,7 triệu đồng = 116,7 triệu đồng.

5 người con, mỗi người được hưởng = 16,7 triệu đồng.

(+) Trường hợp 2. Năm 2007, không có văn bản thỏa thuận về việc cho khối tài sản riêng vào sử dụng chung của gia đình, tức có nghĩa đây vẫn là tài sản riêng của bố bạn với người vợ hai:

Lúc này, toàn bộ mảnh đất và căn nhà được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm người vợ thứ hai và 5 người con (nếu ông bà nội của bạn không còn sống).

Mỗi người được hưởng số di sản = 200 triệu đồng/6 = 33,33 triệu đồng.

2. Nếu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của gia đình bạn ghi sở hữu ''hộ ông...''

Nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên người sử dụng đất là "Hộ ông...", thì phải xác minh rõ tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong sổ hộ khẩu của gia đình bạn có bao nhiêu nhân khẩu (người có tên trong sổ hộ khẩu) thì khối tài sản này sẽ chia đều cho những người có tên trong sổ hộ khẩu.

Theo thông tin bạn cung cấp, năm 1983, gia đình bạn bao gồm bố mẹ và 6 anh em vào lập nghiệp tại Đắk Lăk. Do đó, có thể hiểu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên sổ hộ khẩu bao gồm 8 nhân khẩu. Do đó, tổng di sản 200 triệu sẽ được chia đều cho 8 người, mỗi người hưởng = 200 : 8 = 25 triệu đồng.

Theo như bạn trình bày, năm 1985 em trai bạn mất chưa có vợ con; năm 2003, mẹ bạn mất; không để lại di chúc. Theo quy định tại Pháp lệnh thừa kế năm 1990 và Bộ luật dân sự 1995, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Tính đến thời điểm này đã hết thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế, áp dụng quy định tại tiểu mục 2.4 Mục 2 Phần I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP như sau:

"2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản."

Như vậy, tổng di sản thừa kế của em trai và mẹ bạn là 50 triệu đồng. Số tài sản 50 triệu đồng này sẽ chia đều cho những người đồng thừa kế bao gồm 05 anh chị em còn sống.

Phần di sản thừa kế của bố bạn là 25.000.000 đồng sẽ chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm 5 anh em bạn và người vợ hai có kết hôn hợp pháp là 6 người. Mỗi người được hưởng bằng nhau và bằng 25.000.000 : 6 = 4.100.000 đồng.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới
Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13
Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới