Kiện đòi lại tiền đã cho vay nhưng không trả.
10/05/2017 09:43
Thưa luật sư:
Tôi có cho một một quen vay tiền để kinh doanh bằng giấy viết tay là 300 triệu đồng và có cầm "Giấy cấp CNQSD đất" bìa đỏ của Mẹ đẻ cô ấy. Đến nay do cô ta làm ăn thua lỗ nên không có khả năng thanh toán số nợ trên. Tôi có gọi điện cho Mẹ cô ấy nhưng Bà nói là bà không vay tiền nên không có trách nhiệm trả nợ, Hiện cô ấy vẫn đi làm CQ nhà nước. Vậy thưa luật sư tôi phải làm thế nào để đòi được số nợ trên. nếu tôi khởi kiện thì liệu tôi có đòi lại được tiền không?
Xin luật sư tư vấn cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn?
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp bạn trình bày, bạn cho vay 300 triệu nhưng chỉ có giấy viết tay và cầm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất này là của mẹ người vay tiền và không thực hiện giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định 163/2006/NĐ - CP và Nghị định 11/2012/NĐ - CP. Đây là quan hệ vay tài sản, bên vay có trách nhiệm thanh toán lại tiền vay khi quá hạn cho vay, bên cho vay có quyền đòi lại tài sản đã cho vay.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ thanh toán nợ của người vay nợ như sau:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Trong trường hợp người vay không bỏ trốn và cũng không sử dụng số tiền vay vào mục đích bất hợp pháp thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trong trường hợp này bạn có quyền khởi kiện đòi lại tài sản cho vay theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Hồ sơ cần chuẩn bị khi khởi kiện:
+ Giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu...
+ Giấy tờ cho vay viết tay
+ Đơn khởi kiện
Tòa án có thẩm quyền: Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bị đơn cư trú.
"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này...."
"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;"
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.