Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Hợp đồng thuê nhà và tiền đặt cọc

26/04/2017 18:37
Câu hỏi:

Năm 2013 tôi có thuê 1 căn nhà để ở thời hạn ký hợp đồng thuê nhà 2 năm và chủ nhà có giữ tiền đặt cọc 2 tháng tiền nhà (8,4 triệu) khi nào hết hạn hợp đồng thì trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc và tháng 12 năm 2015 hết hạn HĐ. Trong 2 năm đầu 2 bên có ký HĐ bằng giấy tay mỗi bên giữ 1 bản
Sau thời hạn 2 năm đã hết HĐ và 2 bên có gửi email gia hạn HĐ 6 tháng nữa tức từ tháng 12/2015 đến tháng 6/2016 là hết HĐ gia hạn. Tuy nhiên khi hết hạn gia hạn 6 tháng, tôi xin chủ nhà cho tôi thuê 2 tháng nữa vì nhà tôi xây dựng chưa xong, chủ nhà không đồng ý cho thuê thêm 2 tháng nữa mà bắt tôi phải gia hạn 1 năm nữa tức từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017. Lúc đó vì tôi không muốn chuyển nhà nhiều lần nên đành đồng ý. Nhưng khi gia hạn HĐ 2 bên chỉ gửi email với nội dung là gia hạn HĐ 1 năm từ tháng 7/2016 đến tháng 7/2017 và tôi gửi lại là được. Chúng tôi không ký lại bằng giấy tờ tay như 2 năm đầu nữa. Nhưng khi gia hạn HĐ tôi ở đến tháng 7 tôi thông báo cho chủ nhà trước 1 tháng là tháng 8 tôi trả nhà vì nhà đã xây xong . Chủ nhà cũng đồng ý và kêu tôi cứ chuyển đi tiền đặt cọc khi nào có người khác thuê thì sẽ báo cho tôi trả lại sau. Cho đến khi có người mới đến ở, ông ta lại nói tôi vi phạm HĐ nên không trả lại tiền đặt cọc. Tôi không đồng ý mất số tiền 8,4 triệu đã đặt cọc đó.
Xin luật sư tư vấn cho tôi biết hành vi này của tôi có vi phạm HĐ như ông ta nói không vì khi gia hạn HĐ chỉ gửi qua email với nội dung ở trên. Vậy theo luật tôi có được lấy lại tiền đặt cọc không ạ.
Tôi chân thành cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 358 BLDS:

"Điều 358. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác."

Trong trường hợp này, việc đặt cọc số tiền 8,4 triệu là để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng thuê nhà tức thỏa thuận của hai bên về việc thuê nhà. Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà đúng theo thỏa thuận của hai bên thì tiền đặt cọc phải được trả lại cho bên đặt cọc. Theo quy định tại Điều 492 BLDS:

"Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở

Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 về công chứng, chứng thực hợp đồng về nhà ở thì đối với hợp đồng thuê nhà ở, không nhất thiết phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Vì Luật Nhà ở mang tính chất chuyên ngành và có hiệu lực sau, do đó, kể từ thời điểm Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực, vấn đề này sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Nhà ở. Điều này có nghĩa là, kể từ ngày 1/7/2015 không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở, trừ trường hợp các bên giao kết hợp đồng có nhu cầu.

Năm 2013, hợp đồng thuê nhà 2 năm của bạn được kí kết bằng giấy viết tay, do đó không đảm bảo về mặt hình thức theo quy định của BLDS 2005. Từ tháng 12/2015, bạn và bên cho thuê nhà đã thực hiện việc gia hạn hợp đồng, việc gia hạn hợp đồng thuê nhà ở được tiến hành trên cơ sở hợp đồng cũ, giữ nguyên tài sản bảo đảm trong hợp đồng đặt cọc và không bắt buộc phải công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Nhà ở 2014 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015). Tuy nhiên, hợp đồng thuê nhà ở vẫn phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 mà thời hạn thuê nhà lại là một nội dung cơ bản của hợp đồng thuê nhà ở. Do đó, khi tiến hành gia hạn hợp đồng thuê nhà, bạn và bên cho thuê nhà cần phải tiến hành sửa đổi điều khoản hợp đồng về thời hạn thuê nhà.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, trong hai lần bạn gia hạn hợp đồng, bạn và bên cho thuê nhà đã tiến hành sửa đổi hợp đồng thuê nhà thông qua hình thức thư điện tử. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 423 BLDS quy định: "Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó." Do đó, việc sửa đổi hợp đồng hay gia hạn hợp đồng của bạn và bên thuê nhà đã không tuân thủ hình thức theo quy định của pháp luật. Do đó, nội dung sửa đổi thông qua thư điện tử không làm hợp đồng vô hiệu nhưng cũng không được coi là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp.

Khi thời gian gia hạn lần 2 chưa kết thúc (tức tháng 7/2016), bạn thông báo với bên cho thuê về việc sẽ chấm dứt hợp đồng vào tháng 8 và đã được đồng ý, do đó, đây là trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo sự thỏa thuận của hai bên. Số tiền đặt cọc có bản chất là một tài sản đảm bảo để các bên thực hiện đúng theo nội dung của hợp đồng tức là thỏa thuận cuả hai bên. Do đó, nếu hai bên đã thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thì bên nhận đặt cọc (bên cho thuê nhà) phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc là bạn.

Để đòi lại tài sản là tiền đặt cọc, bạn gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản là nhà cho thuê đó để được giải quyết.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị