Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

VỤ ÁN DÂN SỰ

19006281

Hết hạn hợp đồng thuê quán, bên cho thuê không trả lại tiền đặt cọc thì bên tôi phải làm gì?

13/05/2017 08:52
Câu hỏi:

Kính gửi Luật sư ! Tôi là Oanh, cần Luật sư tư vấn sự việc như sau: Tôi thuê mặt bằng và các vật dụng của quán trong vòng 6 tháng, đến hết hạn hợp đồng bên cho thuê khất lần lựa, không trả lại tiền cọc 2 tháng tiền thuê. Tôi cần phải làm gì để khởi kiện và chi phí mất bao nhiêu ?Chân thành Cám ơn Luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Bạn thuê nhà để kinh doanh bao gồm cả dụng cụ trong quán.
+ Thời hạn thuê 6 tháng
+ Đặt cọc 2 triệu
Trước tiên phải khẳng định là đã hết thời hạn thuê là 6 tháng, bên bạn không có bất kỳ vấn đề vi phạm nào trên hợp đồng thuê nhà. Nếu hai bên không thể thỏa thuận, hòa giải để giải quyết nội bộ thì bạn có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi mà bên cho thuê nhà đang ở.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005
“Điều 358. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Bên bạn đã thực hiện hợp đồng thuê nhà đúng hạn, không có vấn đề phát sinh gì thì bên cho thuê phải trả lại tiền cọc là 2 tháng cho bên bạn.
Về chi phí khi khởi kiện sẽ bao gồm khoản tiền bạn nhờ người bảo vệ quyền lợi cho mình và án phí theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí 2009. Vì bạn không đưa ra số tiền cụ thể mà bạn đặt cọc là bao nhiêu nên bạn có thể tham khảo theo mức sau:
2. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:
Giá trị tài sản có tranh chấp
Mức án phí
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống
200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Giá trị hiệu lực của hợp đồng. Việc giao kết hợp đồng phải tuân thủ đúng nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi đang kinh doanh nhỏ trên lĩnh vực nhà đất, theo mô hình xây nhà bán. Vừa rồi có một công ty đề xuất hợp tác như sau: họ sẽ cung cấp đất cho tôi xây nhà ( đất thì họ bỏ ra còn tiền xây là do bên tôi bỏ ra). Tuy nhiên, sau khi thương lượng họ đề nghị chúng tôi chuyển giao cho họ 100 triệu đồng để làm ràng buộc trách nhiệm. Chúng tôi đồng ý với điều kiện chúng tôi được cầm giấy tờ nhà đất. Nhưng họ nói phải họp hội đồng quản trị của công ty để chuyển giao giấy tờ nhà đất. Trong khi đó chúng tôi kí với nhau 1 hợp đồng giữa 2 bên. Tôi đang rất băn khoăn về vấn đề bản hợp đồng đó có hợp pháp hay không? Cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 389 Bộ Luật dân sự 2005 quy định về Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự:
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Theo đó, các bên khi giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc về việc giao kết hợp đồng dân sự theo quy định nêu trên.
Điều 404 Bộ Luật dân sự 2005 quy định:
1. Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Như vậy, khi các bên chấp nhận đề nghị giao kết và trả lời đề nghị hoặc không trả lời đề nghị khi hết hạn trả lời nhưng có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết, thì các bên kí kết hợp đồng dân sự vào thời điểm đó.
Khi các bên giao kết hợp đồng bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng  ký vào văn bản. Khi đó, hợp đồng sẽ phát sinh hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Các bên phải tuân thủ mọi vấn đề được quy định trong nội dung hợp đồng. Bên nào vi phạm phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm khi không thực hiện đúng theo hợp đồng.
Trường hợp của bạn, nếu hợp đồng giao kết không vi phạm các điều cấm của pháp luật, tuân thủ đúng nguyên tắc khi giao kết hợp đồng dân sự thì hợp đồng đó phát sinh giá trị hiệu lực.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới
Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự Nghị định 117/2008/NĐ-CP Về phòng thủ dân sự
Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia Nghị định 126/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Nghị định 35/2007/NĐ-CP Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Nghị định 11/2012/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Luật trọng tài thương mại năm 2010 Luật trọng tài thương mại năm 2010
Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa Nghị định 55/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa
Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Nghị quyết: 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010 Nghị định số: 63/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng Tài thương mại 2010
Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển Nghị định 50/2008/NĐ-CP Về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Nghị định 127/2006/NĐ-CP Quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí . Nghị định 84/2006/NĐ-CP Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới
NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 NGHỊ QUYẾT Số: 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của của Nghị quyết 103/2015/QH13 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Nghị định 83/2010/NĐ-CP Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13 Luật Hòa giải ở cơ sở số: 35/2013/QH13
Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm Nghị định 163/2006/NĐ-CP Quy định về giao dịch bảo đảm
Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới Nghị định 55/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới