Đòi lại tiền cho vay hoạt động đầu tư kinh doanh
08/05/2017 09:29Em chào các anh/chị luật sư: em có trường hợp này mong được giải đáp ạ. Anh A do thiếu tiền đầu tư kinh doanh nên vay của anh B số tiền 400 triệu đồng, chứng từ cho vay chỉ là thỏa thuận giữa 2 bên qua 1 tờ giấy do anh A viết, sau 2 năm anh A ly hôn với vợ và chuyển đi nơi khác làm ăn sinh sống,anh B đã nhiều lần hỏi tiền nhưng anh A không chịu trả. Vậy, anh/chị cho em hỏi bây giờ anh B muốn đòi lại số tiền cho anh A vay thì phải làm thế nào ạ?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005, bên vay tiền có nghĩa vụ sau:
Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác ;
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý ;
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận ;
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Do trong câu hỏi không đề cập đến hợp đồng vay có kỳ hạn và lãi suất hay không nên việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay sẽ chia thành các trường hợp :
Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.
Trong trường hợp bạn đưa ra, bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ theo thời hạn trong hợp đồng vay thì bên cho vay có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết :
Thẩm quyền của Tòa án được xác định theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau :
Theo khoản 3, Điều 26 : tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân .
Theo điểm a, khoản 1, Điều 35 : Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Đối với thẩm quyền theo lãnh thổ:
+ Trong trường hợp xác định được nơi cư trú, trụ sở làm việc của bị đơn (anh B) thì Tòa án nơi anh B cư trú, nơi làm việc sẽ giải quyết tranh chấp (điểm a, khoản 1, điều 39);
+ Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn: Nguyên đơn (anh A) có quyền chọn Tòa án giải quyết tranh chấp (điểm a, khoản 1, điều 40).
Như vậy, Tóa án nhân dân cấp huyện nơi anh B cư trú, làm việc hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh A lưa chọn sẽ giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay.
Về thủ tục khởi kiện:
Anh A có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm đơn khởi kiện, đơn khởi kiện phải có các nội dung sau theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
[…] 4.Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện […]
Ngoài ra, anh A cần gửi kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền lợi hợp pháp của mình cụ thể trong trường hợp này là giấy ghi nợ viết tay và các tài liệu, chứng cứ khác nhằm chứng minh nghĩa vụ trả nợ của anh b cho mình nếu có.Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.