Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản khi chồng mất không để lại di chúc
04/05/2017 16:04Xin Luật sư tư vấn trường hợp như sau: Chồng tôi chết năm 2008 không để lại di chúc. Tài sản chung của vợ chồng tôi gồm có: 01 mảnh đất trồng cây lâu năm 4.300 m2 ở huyện Bình Chánh,TPHCM (có sổ đỏ cấp năm 2001), 01 căn nhà cấp 4 có Diện tích 75 m2 ở quận Bình Tân, TPHCM (có sổ hồng cấp năm 2015 do tôi đứng tên đại diện cho những người thừa kế). Những người thừa kế theo pháp luật của chồng tôi gồm có 05 người: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, 02 con đẻ. Nay cha mẹ chồng tôi muốn cho 02 cháu nội (là 02 con của vợ chồng tôi) được hưởng phần thừa kế di sản theo pháp luật mà ông bà được hưởng từ chồng tôi. Vậy chúng tôi cần làm những thủ tục gì, liên hệ với cơ quan nào để thực hiện nguyện vọng của ông bà như trên. Xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Do chồng bạn mất không để lại di chúc nên phần di sản chồng bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Các quy định về thừa kế theo pháp luật được quy định tại Bộ Luật Dân sự 2005:
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, cha mẹ bạ, bạn và 2 con bạn cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nếu cha mẹ chồng của bạn muốn cho 02 con của bạn được hưởng phần thừa kế theo pháp luật thì có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản, theo đó, phần di sản mà cha mẹ bạn được hưởng sẽ chuyển lại cho 2 con của bạn.
“Điều 681. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải có sự đồng ý của những người được hưởng thừa kế, và văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được công chứng theo quy định của Luật Công chứng 2014:
“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”
Như vậy, để cha mẹ bản có thể cho 2 cháu hưởng phần di sản của mình thì phải lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản này phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, hồ sơ công chứng gồm:
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.
Khi làm thủ tục công chứng phải nộp phí công chứng tính trên giá trị di sản.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.