Chửi bới người khác xử lý thế nào?
11/05/2017 17:32Ở xóm tôi có xích mích với 1 người ông là hội viên cựu chiến binh mà có hành vi trộm cắp, chứi mắng xóm làng ông ta nhiều lần xúc phạm danh dự, đe dọa giết chết gia đình tôi vì chồng tôi thường xuyên vắng nhà, con tôi thì nhỏ xóm tôi lại thưa người, ông ta còn nhục mạ cha tôi là thương binh hạng 1, còn nhiều lởi thô tục khác vì con ông từng đi tù về tội trộm cắp. Ông ấy sẽ bị xử lý như thế nào?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:
"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;"
Với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Căn cứ Bộ luật dân sự 2005 quy định:
"Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường."
Như vậy trường hợp này anh thấy danh dự nhân phẩm của mình bị xâm phạm thì khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Ngoài ra, người này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự 1999:
"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Nếu bạn có căn cứ chứng minh người này có hành vi trộm cắp tài sản, bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi tới Công an nhân dân cấp huyện nơi người này đang cư trú để yêu cầu cơ quan công an điều tra, xác minh. Nếu giá trị tài sản trộm cắp được có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.
Nộp tiền tạm ứng án phí bao lâu thì Tòa án xét xử. Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định thời hạn xét xử như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã nộp tiền án phí khởi kiện về việc tranh chấp đất đai tính đến nay gần 04 tháng, nhưng chưa thấy TAND TP Hà Nội đưa ra xét xử. Luật sư cho biết đến khi nào tòa mới xử cho tôi? Cám ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 171 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 quy định về thụ lý vụ án:
"1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo."
Trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được giấy bảo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí sau đó mang biên lai thu tiền tạm ứng án phí nộp lại cho Tòa án.
Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử như sau:
"1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này."
Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Bộ Luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011
"Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai."
Như vậy thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai là bốn tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng. Như vậy, tổng thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án dân sự của bạn có thể lên tới sáu tháng.
Bạn đã nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, tuy nhiên bạn chưa nói rõ là bạn đã nộp biên lai lại cho tòa hay chưa. Nếu bạn chưa nộp lại biên lai cho Tòa thì Tòa sẽ không thụ lý vụ án. Nếu bạn đã nộp biên lai cho Tòa, chưa thấy Tòa thụ lý án thì bạn làm đơn khiếu nại gửi tới Chánh án Tòa án nhân dân Hà Nội để hỏi rõ lý do vì sao vụ án của anh chưa được giải quyết.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.