Chia thừa kế khi di chúc không hợp pháp như thế nào?
08/05/2017 11:14Ông nội tôi có 2 đời vợ, đến năm 1970 thi người vợ thứ nhất mất được 5 người con và 1 căn nhà (hiện căn nhà này đã được bác 2 ban) đến năm 1975 thì có người vợ thứ hai được 2 người con và 1 mảnh đất. Năm 2008 ông nội tôi mất. Đến năm 2015, các bác tôi đòi chia mảnh đất này (không có ông bác 2 và hiện tôi là cháu nội của ng vợ thứ 2). Vậy các bác tôi có được chia mảnh đất này không xin nói thêm là trước khi mất 1 năm thì ông có nhờ người ghi di chúc (ông không biết chữ, người viết nhờ này vẫn còn sống) nhưng không được công chứng. Xin văn phòng tư vấn giúp. tôi xin cảm ơn ?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 về điều kiện để di chúc hợp pháp:
"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."
Và theo quy định tại Điều 656 Bộ luật dân sự 2005 về di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
"Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này."
Vậy điều kiện để di chúc trong trường hợp của ông nội bạn có hiệu lực thứ nhất di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và phải có công chứng, chứng thực; thứ hai phải có ít nhất 2 người làm chứng trở lên và ông nội bạn phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng thì di chúc đó mới hợp pháp. Bản di chúc của ông nội bạn không đáp ứng được những yêu cầu trên nên sẽ không được coi là có hiệu lực. Và các đồng thừa kế có thể sẽ tiến hành chia di sản ông nội bạn để lại theo thỏa thuận hoặc nếu không chia được thì có thể khởi kiện ra Tòa để tiến hành chia di sản theo pháp luật. Theo đó những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên chia di sản, Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Như vậy, những người được hưởng di sản do ông nội bạn để lại đó là người vợ hợp pháp theo pháp luật của ông, các con ông (bao gồm cả con của người vợ thứ nhất và người vợ thứ 2). Nếu là tài sản chung của ông bà thì bà sẽ được hưởng 1/2 di sản còn 1/2 còn lại chia đều cho bà và các con của người vợ thứ nhất và con của người vợ thứ hai. Bác của bạn cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ đương nhiên được hưởng một phần di sản mà ông cụ để lại.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.