Cách lập di chúc đúng theo quy định pháp luật hiện hành
13/05/2017 08:54Chào Luật sư! Tôi muốn để lại toàn bộ tài sản của mình cho cháu của tôi mà không để lại tài sản cho chồng con của tôi thì có được không? Nếu lập di chúc thì tôi lập di chúc thế nào để đúng quy định phápluật. Cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 631 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 648 Bộ Luật dân sự 2005 quy định:
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Từ các quy định trên, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, có quyền quyết định để lại tài sản cho bất cứ ai là người thừa kế. Theo đó, bạn có quyền lập di chúc để cho cháu của mình nhận tài sản thừa kế.
Bạn có thể lựa chọn hình thức di chúc như di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên, để có cơ sở xác định việc lập di chúc hoàn toàn là ý nguyện của người lập di chúc, thông thường, người để lại tài sản thường lựa chọn di chúc có người làm chứng hoặc có công chứng, chứng thực.
Nội dung, di chúc phải ghi rõ: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Khi có người làm chứng việc lập di chúc, Bộ Luật dân sự 2005 cũng quy định rằng, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Nếu lựa chọn hình thức di chúc được công chứng hoặc chứng thực thì bạn cần liên hệ với cơ quan công chứng hoặc UBND cấp xã đề nghị chứng thực di chúc. Bạn cần phải xuất trình bản chính các giấy tờ tùy thân và giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản mà bạn để lại cho người thừa kế và các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan công chứng, chứng thực.
Nếu lựa chọn di chúc có người làm chứng thì phải có ít nhất 2 người làm chứng. Nội dung di chúc thể hiện đầy đủ thông tin của người làm chứng như: tên tuổi, năm sinh, số CMND, nơi cư trú…
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.