Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng
19/09/2016 11:10
Câu hỏi:
Anh H là một doanh nhân thành đạt nhưng do tập trung vào sự nghiệp nên đến nay tuy đã 35 tuổi nhưng anh vẫn chưa lập gia đình. Nay do công việc kinh doanh đã dần ổn định, anh H có ý định lập gia đình nhưng còn ngần ngại lo sợ trường hợp ly hôn sẽ phải phân chia khối tài sản do mình đã khổ công xây dựng. Anh Hải muốn được thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chông trước khi kết hôn. Vậy anh h cần chú ý những điểm gì khi thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng?
Trả lời:
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ hỗ trợ pháp lý của Công ty luật Bảo Chính thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Trên cơ sở những thông tin liên quan đến vụ việc bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Đề đảm bảo quyền lợi của mình, anh H khi thực hiên thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng cần phải chú ý những điểm sau:
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản được quy định tại Điều 48 bao gồm:
+ Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
+ Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
+ Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định chung về chế độ tài sản của vợ chồng và cac quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Đồng thời Điều 49 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định: Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận phải bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên anh H cũng cần lưu ý thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sẽ bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
+ Vi phạm một trong các quy định chung về chế độ tài sản của vợ chồng;
+ Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Ngoài các quy định kể trên, khi thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, anh H còn cần tuân thủ các quy định chung về chế độ tài sản của vợ chồng được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã chọn lựa. Các quy định này bao gồm:
Những nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm những nguyên tắc sau:
+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
+ Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
+ Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình quy định tại Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Về giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng, Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Trên đây là những ý kiến pháp lý cơ bản của chúng tôi về vụ việc của quý khách, hy vọng có thể giúp quý khách tìm ra cách thức để giải quyết vấn đề.
Để mời luật sư tư vấn luật và tham gia giải quyết các vụ án quý khách liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Phòng 308, Tòa nhà số 8, Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Hoặc nghe luật sư tư vấn trước những nội dung liên quan khi gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 của Công ty luật Bảo Chính.
Trân trọng./.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ hỗ trợ pháp lý của Công ty luật Bảo Chính thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Trên cơ sở những thông tin liên quan đến vụ việc bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Đề đảm bảo quyền lợi của mình, anh H khi thực hiên thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng cần phải chú ý những điểm sau:
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản được quy định tại Điều 48 bao gồm:
+ Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
+ Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
+ Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định chung về chế độ tài sản của vợ chồng và cac quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Đồng thời Điều 49 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định: Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận phải bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên anh H cũng cần lưu ý thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sẽ bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
+ Vi phạm một trong các quy định chung về chế độ tài sản của vợ chồng;
+ Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Ngoài các quy định kể trên, khi thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, anh H còn cần tuân thủ các quy định chung về chế độ tài sản của vợ chồng được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã chọn lựa. Các quy định này bao gồm:
Những nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm những nguyên tắc sau:
+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
+ Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
+ Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình quy định tại Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Về giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng, Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Trên đây là những ý kiến pháp lý cơ bản của chúng tôi về vụ việc của quý khách, hy vọng có thể giúp quý khách tìm ra cách thức để giải quyết vấn đề.
Để mời luật sư tư vấn luật và tham gia giải quyết các vụ án quý khách liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Phòng 308, Tòa nhà số 8, Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Hoặc nghe luật sư tư vấn trước những nội dung liên quan khi gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 của Công ty luật Bảo Chính.
Trân trọng./.