Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

TƯ VẤN HỢP ĐỒNG

19006281

Công ty cho vay tài chính đe dọa cá nhân vay khi quá hạn thanh toán.

04/05/2017 16:04
Câu hỏi:

Hiện em có vay công ty tài chính fe credit 27 triệu mỗi tháng góp 1.912.000đ góp 26 tháng. Em góp được 4 tháng nhưng giờ em thất nghiệp đóng trễ hẹn nhân viên fe điện thoại hâm dọa, đòi thưa em. Giờ cộng phí phạt ăn lời cao hâm dọa em hứa sẻ trả trong 6 tháng tiếp theo. Mong luật sư tư vấn giúp em và có nên kiện công ty không. Thank luật sư ?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
- Tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Căn cứ vào quy định này thì bên vay có nghĩa vụ phải hoàn trả lại tài sản cho bên cho vay đúng số lượng, chất lượng và phải trả lãi nếu có thoả thuận. 
- Tại Điều 478 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng vay có kỳ hạn như sau:
“Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác”.
Căn cứ vào quy định này thì đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.
Như vậy, xét vào trường hợp của bạn, bạn vay tiền của Công ty tài chính mà đến hạn trả nhưng bạn không trả thì Công ty tài chính có quyền làm đơn khởi kiện ra tòa để yêu cầu bạn trả tiền.
Tuy nhiên, tại Điều 476 Bộ luật dân sự 2005 có quy về lãi suất cho vay như sau:
“Điều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”.
Lãi suất vay do các bên thoả thuận, không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Và tại Điều 163 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội cho vay nặng lãi như sau:
“Điều 163. Tội cho vay lãi nặng
1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột thì sẽ vi phạm pháp luật.
Như vậy, nếu bạn xét thấy rằng, Công ty tài chính cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột thì bạn có quyền làm đơn tố cáo Công ty tài chính.
Bố đi lấy vợ hai con có được hưởng tài sản do ông nội để lại cho bố không? Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Mẹ em mất đã lâu ba em đang sống chung với người khác họ đã đăng kí kết hôn hiện nay đã có em bé. Tài sản ông nội em để lại cho ba. Xin tư vấn 1. Có di chúc. 2. Không di chúc. 3. Hai người li hôn. 4. Nếu tài sản không để lại cho em pháp luật có can thiệp được không ?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2005 về quyền thừa kế của cá nhân:
"Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật."
Có thể thây, bố bạn hiện tại đang là người sở hữu tài sản thì sẽ có quyền định đoạt phần tài sản của mình tức là có thể để lại thừa kế. Thứ nhất, nếu bố bạn mất đi mà để lại di chúc thì di sản bố bạn để lại sẽ được chia theo nội dung của di chúc, trừ trường hợp được quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự 2005 về việc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
"Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động."
Như vậy, nếu bạn chưa thành niên thì dù di chúc không có tên bạn thì bạn vẫn được quyền hưởng 2/3 của một suất thừa kế hoặc có tên trong danh sách những người nhận thừa kế nhưng phần thừa kế lại ít hơn 2/3 của một suất thừa kế. Thứ hai, trong trường hợp không có di chúc thì di sản bố bạn để lại sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế, các đồng thừa kế ở đây được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 về người thừa kế theo pháp luật:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Thứ ba, trong trường hợp mà hai người ly hôn thì tài sản của hai người sẽ được chia theo thỏa thuận, hoặc nếu không thỏa thuận được thì sẽ tiến hành khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung, Tòa án sẽ chia theo nguyên tác được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
..."
Trường hợp nếu bố bạn để lại di chúc mà trong di chúc không có tên bạn thì khi tiến hành chia di sản thừa kế nếu bạn thuộc trường hợp là người chưa thành niên, hoặc không có khả năng lao động thì vẫn sẽ được hưởng 2/3 của một suất thừa kế, số di sản mà bạn được hưởng sẽ trừ vào khối di sản chung sau đó còn bao nhiêu mới chia cho các đồng thừa kế còn lại có tên trong di chúc.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.