Có phải chứng thực chữ ký trong tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
17/06/2017 23:21
Có phải chứng thực chữ ký trong tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Em muốn nhận chuyển nhượng đất, trong hồ sơ yêu cầu cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cán bộ UBND xã yêu cầu phải có chứng thực chữ ký của em, với nội dung từ trước đến giờ em chưa đăng ký kết hôn hay có con chung, con riêng với bất cứ ai. UBND nơi tạm trú ọ không xác nhận chữ ký cho em, vì lý do: nội dung không phù hợp. Như vậy có đúng không?
(Lengochuyen…@gmail.com)
Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau :
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch như sau :
“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó”.
Nội dung tờ khai bạn phải nêu rõ tình trạng hôn nhân của mình và mục đích của việc yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Bạn có thể lấy mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, ký hiệu số TP/HT-2010-XNHN.1.
Về phần khai tình trạng hôn nhân trong Tờ khai, bạn chỉ cần ghi những thông tin như: Chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn; hoặc đã đăng ký kết hôn nhưng chồng đã chết năm…. Không cần phải ghi các thông tin như: “chưa có con chung, con riêng với bất cứ ai” như yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã bạn.
Theo thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì người có yêu cầu phải nộp tờ khai tại Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú. Vì bạn ở xa nên có thể viết tờ khai và yêu cầu chứng thực chữ ký ở Ủy ban nhân dân xã nơi tạm trú.
Theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định :
"Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản.”
Như vậy, cơ quan chứng thực chữ ký chỉ chứng thực chữ ký đó đúng là chữ ký của bạn, còn về nội dung của giấy tờ, văn bản thì bạn phải chịu trách nhiệm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Có phải chứng thực chữ ký trong tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng!