Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

THI HÀNH ÁN

19006281

Xét miễn, giảm thi hành án đối với trường hợp không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án

03/04/2017 16:43
Câu hỏi:

Xét miễn, giảm thi hành án đối với trường hợp không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án: Hồ sơ thi hành án muốn xét miễn, giảm thi hành khoản tiền thu nộp ngân sách nhà nước cho những trường hợp không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án thì phải chứng minh như thế nào? Toà án không chấp nhận ra Quyết định miễn, giảm có đúng không?

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn như sau:
Vấn đề bạn hỏi, cần phân biệt hai trường hợp miễn, giảm thi hành án sau đây:
1. Miễn thi hành án trong trường hợp đặc biệt
Đây là việc miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 của Quốc hội về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự 2008, do vậy, không áp dụng theo quy định chung về miễn thi hành án được quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63 và Điều 64 của Luật Thi hành án dân sự 2008. Theo đó, đối với việc thi hành các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng, mà thời gian tổ chức thi hành án đã quá 05 năm, tính đến thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành (01/7/2009) nhưng người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án phối hợp với Viện kiểm sát cùng cấp lập danh sách đề nghị Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở ra quyết định miễn thi hành đối với khoản nghĩa vụ đó.
Việc xét miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng nêu trên chỉ thực hiện một lần sau khi Luật Thi hành án dân sự 2008 có hiệu lực thi hành. Các khoản thu phát sinh sau thời điểm Luật Thi hành án dân sự 2008 có hiệu lực thi hành sẽ áp dụng theo quy định chung về miễn, giảm thi hành án được quy định trong Luật.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 07/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối caohướng dẫn thủ tục miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng thì việc xét miễn thi hành được áp dụng khi có một trong các điều kiện dưới đây:
- Người phải thi hành án không có tài sản, hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản không đủ để thi hành, hoặc tài sản thuộc diện không được kê biên theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án dân sự 2008.
- Người phải thi hành án không có tài sản, không có thu nhập, hoặc mức thu nhập thấp, chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu của bản thân họ và gia đình.
- Người phải thi hành án lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn và kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc đau ốm không thể thực hiện được nghĩa vụ thi hành án.
- Không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án để xác minh điều kiện thi hành của họ.
- Người phải thi hành án là người nước ngoài hiện không cư trú tại Việt Nam mà cơ quan thi hành án không thể xác minh, xử lý tài sản của họ để thi hành án.

Như vậy, trường hợp không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án để xác minh điều kiện thi hành của họ, thì được xét miễn thi hành án đối với khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng nêu trên. Căn cứ để xác định người phải thi hành án không có điều kiện thi hành là biên bản xác minh điều kiện thi hành án của họ do Chấp hành viên lập trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm cơ quan thi hành án lập danh sách đề nghị xét miễn thi hành án, kèm theo các tài liệu mà đương sự cung cấp được cơ quan thi hành án chấp nhận.
2. Miễn, giảm thi hành án trong trường hợp thông thường
Là việc xét miễn, giảm thi hành án thực hiện theo quy định tại các Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64 của Luật Thi hành án dân sự 2008 và Điều 26 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự 2008 về thủ tục thi hành án dân sự” và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 10/2010/TLT-BTP-BTC-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/5/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao “hướng dẫn việc miễn, giảm thi hành án đối với khỏan nộp ngân sách nhà nước”.
Theo quy định tại các văn bản pháp luật này, thì một trong những điều kiện được miễn, giảm thi hành án là “người phải thi hành án không có tài sản” để thi hành án, mà không có quy định nào bắt buộc phải “xác định được địa chỉ của người phải thi hành án”.
Do vậy, muốn xét miễn, giảm thi hành khoản tiền thu nộp ngân sách nhà nước cho những trường hợp không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án phải chứng minh được là “người phải thi hành án không có tài sản” để thi hành án, cùng với những điều kiện miễn, giảm khác do pháp luật quy định.
Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ the quy định tại Điều 62 Luật Thi hành án dân sự 2008 bao gồm các tài liệu sau đây:
- Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt.
- Bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự.
- Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm.
- Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu  có.

- Ý kiến bằng văn bản của Viện Kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Cơ quan thi hành án chứng minh được tuy không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án nhưng họ có đủ điều kiện được xét miễn, giảm thi hành án và đã thực hiện đầy đủ, đúng thủ tục đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, mà Tòa án không chấp nhận miễn, giảm thì không đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết.
Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại... xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Thông tư số 01/2017/TT-BTP Về quản lý kho vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự Thông tư số 01/2017/TT-BTP Về quản lý kho vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự
Nghị định 47/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng Nghị định 47/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng
Nghị định 47/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP Về ti hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc Nghị định 47/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP Về ti hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc
Nghị định 59/2012/NĐ-CP Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật Nghị định 59/2012/NĐ-CP Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014
Luật 64/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự Luật 64/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự
Nghị định 92/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tương trợ tư pháp Nghị định 92/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tương trợ tư pháp
Nghị định 09/2012/NĐ-CP Quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh theo quy định của luật thi hành án hình sự Nghị định 09/2012/NĐ-CP Quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh theo quy định của luật thi hành án hình sự
Nghị định 76/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đặc xá Nghị định 76/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đặc xá
Nghị định 64/2011/NĐ-CP Quy định việc thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh Nghị định 64/2011/NĐ-CP Quy định việc thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án dân sự năm 2014 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án dân sự năm 2014
Nghị định 80/2011/NĐ-CP Quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù Nghị định 80/2011/NĐ-CP Quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù
Nghị định số 74/2009/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008
Nghị định 61/2009/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghị định 61/2009/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh
Luật Thi hành án năm 2008 Luật Thi hành án năm 2008
Nghị định số 58/2009/NĐ-CP Hướng dẫn một số điều của luật thi hành án dân sự năm 2008 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP Hướng dẫn một số điều của luật thi hành án dân sự năm 2008
Nghị định 82/2011/NĐ-CP Quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc Nghị định 82/2011/NĐ-CP Quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc
Nghị định 57/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển Nghị định 57/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển
Nghị định 117/2011/NĐ-CP Quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân Nghị định 117/2011/NĐ-CP Quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân
Nghị định 94/2010/NĐ-CP Quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng Nghị định 94/2010/NĐ-CP Quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng