Xử lý trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên mạng xã hội?
02/01/2017 16:18
Câu hỏi:
Cách đây vài tháng, có người giả dạng là người nước ngoài, làm quen, kết bạn với tôi, xong nói gửi quà từ Mỹ về cho tôi. Sau đó, có nhân viên bưu cục gọi tôi, bảo tôi phải thanh toán thuế thì mới nhận được bưu kiện. Tôi biết bị lừa nên tôi không gửi tiền vào tài khoản của họ yêu cầu. Gần đây, cũng có người lại giả dạng và sử dụng thủ đoạn tương tự để lừa đảo. Tôi muốn trình báo cơ quan công an để ngăn ngừa hành vi của bọn chúng có được không?
Trả lời:
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 101 của Bộ luật tố tụng hình sự thì “Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản”. Theo đó, bạn hoàn toàn có thể tố giác hành vi lừa đảo của nhóm người trên. Trong đơn tố giác, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy tính chất, mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hoặc xử lý hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể:
- Theo quy định tại Điều 139 của Bộ luật hình sự, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu phạm tội thuộc quy định tại khoản 1 Điều 139 sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 2 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 3 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 4 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty Luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia vụ án hình sự xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Theo quy định tại Điều 101 của Bộ luật tố tụng hình sự thì “Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản”. Theo đó, bạn hoàn toàn có thể tố giác hành vi lừa đảo của nhóm người trên. Trong đơn tố giác, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy tính chất, mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hoặc xử lý hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể:
- Theo quy định tại Điều 139 của Bộ luật hình sự, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu phạm tội thuộc quy định tại khoản 1 Điều 139 sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 2 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 3 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 4 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty Luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia vụ án hình sự xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Luật sư bào chữa, luật sư hình sự, luật hình sự, tội phạm, người phạm tội, người bị hại, vụ án hình sự, trộm cắp, cố ý gây thương tích, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm, tai nạn giao thông, luật sư Hà Nội, đơn tố cáo, đơn kháng cáo hình sự, bản án hình sự, phạt tù, hình phạt án treo, Công ty luật, kháng nghị bản án hình sự, Luật sư tư vấn luật hình sự, Tư vấn luật hình sự, cưỡng đoạt tài sản, chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng, làm nhục, xúc phạm danh dự, giả mạo hồ sơ, làm giả tài liệu, lấy lời khai, người giám hộ