Trường hợp vay tiền ngân hàng nhưng không trả
31/03/2017 10:31
Thưa luật sư, tôi có vấn đề này xin giải đáp dùm tôi:
Cách đây 2 năm tôi có vay Ngân hàng 1 khoản vay tiêu dùng 40 triệu với thời gian 3 năm mỗi tháng góp 2 triệu, trước khi vay thì thu nhập của tôi để trả cho Ngân hàng từng tháng thì không trở ngại, hàng tháng tôi vẫn thanh toán đều và đúng hẹn, nhưng bắt đầu từ tháng thứ 6 công việc làm ăn của tôi gặp vấn đề nên không thể trả đúng hẹn và tôi không còn thanh toán cho Ngân hàng nữa, đến nay cũng đã gần 1 năm.
Tôi vẫn đang sống tại nhà trọ lúc vay tiền đến giờ nhưng khi có người đến thu nợ tôi không gặp mặt vì sợ phiền chủ nhà và ngại. Nay Ngân hàng có nhờ 1 Công ty Luật gửi thư cho tôi báo là " lừa đảo tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Vậy tôi có vướng vào cảnh tù tội không, nếu có thì khoảng mấy năm với số tiền tôi đã vay. Xin giải đáp giúp tôi, xin chân thành cảm ơn!
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, nếu bên ngân hàng nhận thấy bạn có những hành vi lẩn trốn việc trả tiền thì bên ngân hàng có quyền khởi kiện bạn với hành vi lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu cơ quan điều tra xác minh sự thật và kết luận bạn phạm tội này thì mức phạt của bạn được quy định cụ thể tại Điều 140 Bộ luật hình sự như sau:
“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Theo như điều luật trên thì có thể bạn sẽ phải chịu mức án cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia bào chữa, luât sư tham gia vụ án hình sự… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.