Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LUẬT HÌNH SỰ

19006281

Trường hợp lừa đảo nhiều người

31/03/2017 10:40
Câu hỏi:

Xin chào Công ty, tôi là Đ. H. T. Hiện đang sống tại quận 3, TP HCM. Sau đây tôi có vài vấn đề trình bày, nhờ công ty tư vấn.:
Chuyện là, cách đây vài tháng tôi có biết 1 công ty cụ thể là công ty KVT, Giám đốc là D. Tôi có được người tên là B ( nhân viên công ty) tư vấn về 1 gói đầu tư. "cụ thể trong file ghi âm", tôi và hai người bạn nữa đã tham gia 5 gói đầu tư tổng số tiền là 75 triệu vào ngày 30/2/2015.
Công ty có nói là đầu tháng 3, cụ thể là ngày 7, bên công ty sẽ chuyển khoản số tiền lời cho chúng tôi. Nhưng nhiều lần tôi gọi lên thì được hẹn dời ngày chuyển khoản hết ngày này đến ngày khác, và cuối cùng bên công ty thông báo là kênh đầu tư của chúng tôi đã sập và nói là sẽ bồi thường cho chúng tôi mỗi gói là 2 triệu.
Nhưng qua kiểm chứng về thông tin, file số liệu mà công ty gởi chứng minh là gói đầu tư của tôi đã sập, tôi còn phát hiện, còn có rất nhiều người cũng có cùng 1 file tài khoản về gói đầu tư đó, đúng ra như lời công ty nói, mỗi người đều có 1 gói tài khoản riêng biệt. Chúng tôi xác nhận được là tài khoản đầu tư của chúng tôi hoàn toàn không được tạo. Tôi liên hệ với Giám Đốc công ty thì tên D ban đầu chối là không hề có khoản đầu tư nào như vậy, mọi thông tin mà chúng tôi nghe là đều tư tên B nói. Nhưng về sau thì tên D nói là đã trả tiền lại chúng tôi cho tên B, và kêu chúng tôi tự liên hệ mà lấy. Nhưng tên B tránh mặt chúng tôi hết lần này đến lần khác, và nói với chúng tôi, do chúng tôi ghi âm lời hắn nói ( hắn lừa chúng tôi - tố cáo hắn với nhiều người là khách hàng của hắn, nên hắn thách tôi cứ báo công an, khi nào công an triệu tập thì hắn ra mặt), Tôi liên hệ với tên D thì hắn nói đã đưa tiền lại cho tên B rồi, gặp hắn mà lấy vì chúng tôi là người B tư vấn.
Tôi thấy vô lí, vì mặc dù tôi đưa tiền cho tên B, nhưng công ty có xuất biên lại đã nhận tiền của chúng tôi hẳn hoi, thì khi côngty không làm đúng việc tạo tài khoản cho chúng tôi, thì bên công ty có trách nhiệm trả tiên lại cho chúng tôi. đâu thể nào đưa cho tên B. Rồi khi tên B không trả công ty nói đó là chuyện riêng của chúng tôi, kêu chúng tôi tự giải quyết.
Tôi xin nhờ Công ty Luật tư vấn giúp chúng tôi nên làm gì để đòi lại công bằng. Và còn 1 vấn đề nữa, tên B và tên D là 2 người lừa đảo, Công ty KVT của chúng tham gia - làm việc cho rất nhiều công ty lừa đảo bên nước ngoài. chúng chuyên giới thiệu, môi giới các quỹ đầu tư của các công ty đó cho nhiều người. Để họ tham gia. và khi mọi người đầu tư phát hiện tiền của mình bị mất, thì tên D và tên B nói là " bên công chỉ là tư vấn thông tin và các nguồn quỹ đầu tư sinh lời từ các công ty đó, còn việc bạn nộp tiền trực tiếp cho bên đó -tham gia và công ty đó sập, bên công ty KVT hoàn toàn ko chịu trách nhiệm".
Lúc đó, mọi người bị mất tiền cũng không thể làm được gì 2 tên này. Nhưng mọi người không biết là 2 tên này đã được các công ty ma đó trả cho các khoảng tiền hoa hồng khổng lồ. Đã có rất nhiều người bị 2 tên này lừa mất tiền, mà không thể làm được gì? tôi xin hỏi bên công ty Luật. nếu đúng như những gì 2 tên này làm, thì mọi người bị lừa mất tiền có cách nào tố cáo hay không?

Trả lời:
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hành vi của hai người D và B có dấu hiệu tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Theo quy định của Điều 139 Bộ luật hình sự như sau:

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác thành tài sản của mình. Là hành vi người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối làm cho người bị hại trao nhầm tài sản. Vấn đề này được hiểu là người phạm tội đã sử dụng mọi phương pháp để che dấu bằng cách đưa ra những thông tin không đúng sự thật như dùng lời nói dối trá; giấy tờ giả mạo; giả danh người có vụ quyền hạn; giả danh các tổ chức để ký kết hợp đồng không ngay thẳng hoặc kết hợp tất cả các cách làm nói trên. Với những thủ đoạn này người phạm tội làm cho người chủ tài sản tin nhầm tưởng giả là thật, tưởng kẻ gian là người ngay mà “tự nguyện” trao tài sản để họ chiếm đoạt tài sản đó. Thủ đoạn gian dối phải đi liền với hành vi chiếm đoạt tài sản.

Do đó, bạn cũng như những người bị hai kẻ này lừa có thể viết đơn tố cáo hành vi này với cơ quan công an để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia bào chữa, luât sư tham gia vụ án hình sự… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 75/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại Nghị định 75/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại
Nghị định 116/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền Nghị định 116/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền
Nghị định 09/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người Nghị định 09/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người
Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003
Nghị định 91/2013/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong công an nhân dân Nghị định 91/2013/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong công an nhân dân
Nghị định 208/2013/NĐ-CP Quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ Nghị định 208/2013/NĐ-CP Quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ
Nghị định 62/2012/NĐ-CP Quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ Nghị định 62/2012/NĐ-CP Quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ
Luật số 67/2014/QH13 về Đầu tư Luật số 67/2014/QH13 về Đầu tư
Nghị định 70/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định 18/2002/NĐ-CP Nghị định 70/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định 18/2002/NĐ-CP
276/TANDTC-PC Áp dụng một số quy định có lợi cho người phạm tội theo Bộ luật Hình sự năm 2015 276/TANDTC-PC Áp dụng một số quy định có lợi cho người phạm tội theo Bộ luật Hình sự năm 2015
Nghị định 02/2014/NĐ-CP Quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc Nghị định 02/2014/NĐ-CP Quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
Nghị định 61/2000/NĐ-CP Quy định việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo Nghị định 61/2000/NĐ-CP Quy định việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo
Thông tư 09/2011 hướng dẫn tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có Thông tư 09/2011 hướng dẫn tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Nghị định 75/2007/NĐ-CP Về điều tra sự cố, tai nạn tàu bay dân dụng Nghị định 75/2007/NĐ-CP Về điều tra sự cố, tai nạn tàu bay dân dụng
Nghị định 220/2013/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân Nghị định 220/2013/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân
Nghị định 94/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy Nghị định 94/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy
Nghị định 221/2013/NĐ-CP Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Nghị định 221/2013/NĐ-CP Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Quy định về áp dụng án treo Quy định về áp dụng án treo
Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-...-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về các tội  xâm phạm trật tự an toàn giao thông Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-...-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông
Bộ luật Hình sự năm 1985 Bộ luật Hình sự năm 1985