Trộm tiền qua thẻ ngân hàng sẽ bị xử tội gì?
31/03/2017 09:00Bạn của con trai tôi hiện đang học năm thứ 2 của một trường đại học, cháu bản chất hiền lành thật thà. Vào đầu năm 2016 tức là vào dịp tết âm lịch cháu có đi làm thêm tại một quán cơm gần trường cháu học. Hôm đó một chị tạp vụ cho quán cơm có nhặt được một chiếc điện thoại ngoài đường đã vỡ màn hình chạy vào đưa cho bạn con trai tôi, cháu mở máy ra và thấy trong điện thoại có số thẻ tài khoản ngân hàng. Bạn của con tôi đã chuyển số tiền từ tài khoản của họ vào tài khoản của cậu ấy. Thấy được thế là cậu đã chuyển 8 lần với số tiền là 6.100.000 đồng (Sáu triệu một trăm nghìn đồng). Sau đó họ phát hiện mất tiền và báo công an. Bạn của con tôi cũng đã khắc phục hoàn trả lại số tiền cháu đã lấy. Bên mất đã nhận lại số tiền và không có yêu cầu gì thêm. Vậy cho tôi hỏi: tội của bạn con tôi có bị truy tố trách nhiệm hình sự không? Khung hình phạt như thế nào?
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 138 Bộ luật Hình sự 1999 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:
"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.
Chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn con bạn, người này nhặt được điện thoại, biết được một số thẻ ATM và tự ý chuyển tiền từ thẻ của người khác vào tài khoản của mình nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, tổng số tiền là 6.100.000 đồng như vậy có hành vi trộm cắp tài sản. Mặt khác, theo quy đinh Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 thì trường hợp này không thuộc trường hợp khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại; do đó nếu có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự 1999.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia bào chữa, luât sư tham gia vụ án hình sự… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.