Trộm tài sản của người thuộc quân đội thì Tòa án nhân dân hay Tòa án quân sự xét xử?
06/07/2017 13:43
Trộm tài sản của người thuộc quân đội thì Tòa án nhân dân hay Tòa án quân sự?
Xin cảm ơn.
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Tư cách pháp luật của D trong vụ án hình sự được xác định như sau:
- Bị can, bị cáo nếu biết nguồn gốc xe máy.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án nếu không biết nguồn gốc xe máy.
2. Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân. Vì: Theo quy định tại Phần III Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự các cấp như sau:
“1. Theo quy định tại Điều 170 của Bộ luật Tố tụng hình sự và khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh, thì Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà bị cáo khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc là người có chức vụ từ Trung Đoàn trưởng hoặc tương đương trở xuống.
2. Theo quy định tại Điều 170 của Bộ luật Tố tụng hình sự, khoản 1 Điều 26 và khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh, thì Tòa án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự sau đây:
a) Về các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
c) Về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
d) Về các tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222,223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật Hình sự;
đ) Về các tội phạm mà bị cáo khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có quân hàm từ Thượng tá trở lên hoặc có chức vụ từ Phó Sư đoàn trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương trở lên;
e) Về các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực, nhưng Tòa án quân sự quân khu và tương đương lấy lên để xét xử.
3. Chức vụ tương đương được nêu tại mục 1 và mục 2 của Phần III này được xác định theo quy định của Quân đội (ví dụ: Phó Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương đương với Phó Sư đoàn trưởng và Phó Cục trưởng; Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã tương đương với Phó Trung đoàn trưởng;...).
4. Cấp quân hàm được nêu tại mục 1 và mục 2 của Phần III này bao gồm cấp quân hàm của sĩ quan và cấp quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp.”
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử vì không thuộc các trường hợp được quy định tại các điều 179 (quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung), 180 (quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án) và 181 (Viện kiểm sát rút quyết định truy tố) BLTTHS.
4. Tòa án chuyển vụ án cho Tòa án quân sự theo quy định tại Điều 174 BLTTHS:
“Khi thấy vụ án không thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền xét xử. Việc chuyển vụ án cho Tòa án ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu quyết định.
Chỉ được chuyển vụ án cho Tòa án khác khi vụ án chưa được xét xử. Trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do Chánh án Tòa án quyết định. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự hoặc Tòa án cấp trên thì vụ án đã được đưa ra xét xử vẫn phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền. Trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do Hội đồng xét xử quyết định.
Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Tòa án phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, báo cho bị cáo và những người có liên quan trong vụ án.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Trộm tài sản của người thuộc quân đội thì Tòa án nhân dân hay Tòa án quân sự?”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng!”