Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LUẬT HÌNH SỰ

19006281

Tội cướp giật và khung hình phạt.

31/03/2017 09:21
Câu hỏi:

Chồng tôi từng có tiền án cướp tài sản. Đến nay đã được 6 năm, thì chồng tôi có hành vi đi xe máy trên đường thấy điện thoại lòi ra từ túi áo của người khác và đã thò tay vào móc. Sau đó chủ điện thoại hô cướp thì chồng tôi vứt xe máy bỏ chạy. Đến tối gia đình tôi đã mang chiếc điện thoại giao nộp cho công an và mấy hôm sau thì chồng tôi đã ra đầu thú. Theo như chồng tôi khai là đã móc túi chứ không cướp giật và hành vi của chồng tôi không gây hậu quả hay thiệt hại nghiêm trọng. Nhưng khi ra đầu thú thì chồng tôi bị bắt tạm giam về tội cướp giật. Như vậy cho tôi hỏi chồng tôi sẽ phạm vào tội gì và với khung hình phạt là bao nhiêu?
(Ngoc Nguyet)

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.

Về thắc mắc của bạn, Công ty luật Bảo chính trả lời như sau:

Theo các thông tin mà bạn cung cấp thì ý định ban đầu của chồng bạn là trộm cắp tài sản và chồng bạn đã có hành vi lén lút móc túi để lấy điện thoại của người khác, tuy nhiên khi bị phát hiện và tri hô thì chồng bạn đã nhanh chóng cầm điện thoại bỏ chạy, nên tội danh của chồng bạn đã thay đổi, được chuyển hóa từ tội trộm cắp tài sản thành tội cướp giật tài sản theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009). Vì theo quy định tại Điều 136 thì tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai.

Hành động nhanh chóng cầm điện thoại bỏ chạy khi có tiếng tri hô của chồng bạn có đủ dấu hiệu công khai và nhanh chóng của tội danh này. Chồng bạn đã công khai cho chủ sở hữu chiếc điện thoại biết ý định chiếm đoạt tài sản và bỏ chạy với mong muốn chủ sở hữu chiếc điện thoại không kịp phản ứng ngăn cản để chồng bạn có thể tẩu thoát.

Đối với tình tiết chồng bạn đã từng có tiền án, do bạn không nêu rõ các thông tin nên không thể khẳng định chồng bạn đã được xóa án tích hay chưa. Bạn có thể căn cứ vào quy định tại Điều 64 của Bộ luật Hình sự để xác định thời hạn xóa án tích, cụ thể người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật Hình sự, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây thì sẽ đương nhiên được xóa án tích:

- Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

- Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;

- Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;

- Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.

Trường hợp chồng bạn chưa được xóa án tích mà lại phạm tội mới thì sẽ bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tái phạm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Hình sự hoặc áp dụng tình tiết tăng nặng định khung tái phạm nguy hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Hình sự:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để nhân được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281. Chúc bạn thành công!

Công ty luật Bảo Chính.

Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trong trường hợp quý khách muốn mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia vụ án hình sự xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 02/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay, thủ tục xử lý tàu bay bị bỏ Nghị định 02/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay, thủ tục xử lý tàu bay bị bỏ
Luật đặc xá số 07/2007/QH12 Luật đặc xá số 07/2007/QH12
Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003
Nghị định 02/2014/NĐ-CP Quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc Nghị định 02/2014/NĐ-CP Quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
Nghị định 115/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính Nghị định 115/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính
Nghị định 76/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo Nghị định 76/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo
Nghị định 25/2014/NĐ-CP Quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao Nghị định 25/2014/NĐ-CP Quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao
Nghị định 09/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người Nghị định 09/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người
Nghị định 91/2013/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong công an nhân dân Nghị định 91/2013/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong công an nhân dân
Bộ luật Hình sự năm 1999 Bộ luật Hình sự năm 1999
Nghị định 36/2009/NĐ-CP Về quản lý, sử dụng pháo Nghị định 36/2009/NĐ-CP Về quản lý, sử dụng pháo
Nghị định 75/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại Nghị định 75/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại
Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định  tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự
Nghị định 208/2013/NĐ-CP Quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ Nghị định 208/2013/NĐ-CP Quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ
Công văn số 301/TANDTC-PC áp dụng một số quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015 Công văn số 301/TANDTC-PC áp dụng một số quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015
Luật số 67/2014/QH13 về Đầu tư Luật số 67/2014/QH13 về Đầu tư
Nghị định 220/2013/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân Nghị định 220/2013/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân
Thông tư số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông Thông tư số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông
Nghị định 63/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật Nghị định 63/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
Nghị định 59/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng Nghị định 59/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng