Thành phần gia đình được tham dự phiên tòa trong vụ án hình sự?
06/07/2017 15:53
Thành phần gia đình tham dự phiên tòa trong vụ án hình sự?
Do tranh chấp đất đai giữa gia đình chị Lê Thị N và người họ hàng là anh Trịnh Văn D dẫn đến xô xát, anh D phải vào bệnh viện điều trị. Tỷ lệ thương tật được xác định là 18%. Tòa án đã thụ lý vụ án và chuẩn bị tiến hành xét xử vụ việc trên. Vậy xin hỏi thành phần gia đình chị N được phép tham gia phiên tòa gồm những ai?
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Điều 51 BLTTHS Việt Nam hiện hành quy định người bị hại như sau:
“1. Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra.
2. Người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền:
a) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Được thông báo về kết quả điều tra;
c) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;
d) Đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi thường;
đ) Tham gia phiên toà; trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
e) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường cũng như về hình phạt đối với bị cáo.
3. Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 của Bộ luật này thì người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên toà.
4. Người bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; nếu từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 308 của Bộ luật hình sự.”
Điều 52 BLTTHS Việt Nam hiện hành quy định nguyên đơn dân sự như sau:
“1. Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền:
a) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Được thông báo về kết quả điều tra;
c) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;
d) Đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi thường;
đ) Tham gia phiên toà; trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn;
e) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường thiệt hại.
3. Nguyên đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại.”
Điều 53 BLTTHS Việt Nam hiện hành quy định bị đơn dân sự như sau:
“1. Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
2. Bị đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền:
a) Khiếu nại việc đòi bồi thường của nguyên đơn dân sự;
b) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Được thông báo kết quả điều tra có liên quan đến việc đòi bồi thường;
d) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;
đ) Tham gia phiên toà; trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn;
e) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường thiệt hại.
3. Bị đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.”
Điều 54 BLTTHS Việt Nam hiện hành quy định người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án như sau:
“1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền:
a) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Tham gia phiên toà; phát biểu ý kiến, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
c) Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;
d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và trình bày trung thực những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình.”
Căn cứ vào các quy định của BLTTHS Việt Nam hiện hành và các tình tiết của vụ án, nếu chị Lê Thị N và các thành viên trong gia đình chị N cũng bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra thì chị N và các thành viên trong gia đình là người bị hại và có quyền tham gia phiên tòa... (Điều 51). Nếu chị N và các thành viên trong gia đình bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại thì họ là nguyên đơn dân sự và có quyền trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên tòa... (Điều 52). Nếu chị N và các thành viên trong gia đình phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội mà chị N và các thành viên trong gia đình gây ra thì họ là bị đơn dân sự và có quyền tham gia phiên tòa... (Điều 53). Nếu chị N và các thành viên trong gia đình có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án thì họ phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và trình bày trung thực những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình... (Điều 54). Như vậy, việc tham gia phiên tòa phụ thuộc vào tư cách của chị N và các thành viên trong gia đình chị.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Thành phần gia đình tham dự phiên tòa trong vụ án hình sự?”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng!”