Sử dụng loại pháo nào thì bị xử phạt?
12/04/2017 10:36Tôi muốn mua một ít pháo để sử dụng dịp tết nhưng không biết những loại pháo nào bị cấm sử dụng. Tôi muốn biết những loại pháo nào có thể dùng trong dịp tết này? Nếu dùng loại pháo bị cấm thì bị xử phạt thế nào? (T.N.T - Từ Liêm, Hà Nội)
Về nội dung bạn thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009 thì các loại pháo, sản phẩm pháo được sử dụng gồm:
- Pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất, nhập khẩu để tổ chức bắn pháo hoa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Pháo hoa do tổ chức, cá nhân nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và được Bộ Công an cấp giấy phép mang vào Việt Nam để dự thi bắn pháo hoa.
- Pháo hiệu dùng trong các hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cứu hộ, cứu nạn, giao thông vận tải và hoạt động quân sự.
- Các sản phẩm như: pháo hoa lễ hội bằng giấy (trừ loại hoa có chứa kim loại), pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại; que hương phát sáng; các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ không gây nên tiếng nổ.
Như vậy, nếu sử dụng các loại pháo, các sản phẩm pháo theo quy định nêu trên thì sẽ không vi phạm pháp luật.
Trường hợp bạn dùng các loại pháo, sản phẩm pháo không đúng quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bạn có thể bị xử phạt như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính: Theo quy định tại đểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 (Nghị định 167) thì hành vi “sử dụng các loại pháo mà không được phép” sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, nếu bạn có hành vi “sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm” thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 10 Nghị định 167).
Xử phạt hình sự: Người có hành vi đốt pháo nổ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 245 Bộ luật hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS). Theo đó, hành vi đốt pháo nổ sẽ bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm (khoản 1 Điều 245 BLHS) với các hành vi cụ thể được quy định tại phần 1 mục II Thông tư Liên tịch số 06/2008/ TTLT giữa Bộ Công an, Viện KSND Tối cao, TAND Tối cao (TTLT số 06) như sau:
- Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người;
- Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy;
- Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác;
- Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg đến dưới 5kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1kg đến dưới 0,5kg đối với thuốc pháo;
- Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1kg đối
với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Người có hành vi đốt pháo sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm (khoản 2 Điều 245 BLHS) với các hành vi được quy định cụ thể tại mục 2 phần II TTLT số 06 như sau:
- Đã bị kết án về tội “gây rối trật tự công cộng” theo mục 1 phần II TTLT số 06 (nêu trên);
- Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo;
- Cản trở, hành hung người can ngăn (gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ);
- Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 5kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5 kg thuốc pháo trở lên.
Người có hành vi đốt pháo nổ nếu gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác quy định trong BLHS tương xứng với hậu quả do hành vi đốt pháo gây ra (mục 3 phần II TTLT số 06).
Ngoài ra, nếu bạn có hành vi mua bán trái phép vật liệu nổ thì có thể bị phạt tù từ một năm đến 20 mươi năm hoặc tù chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm (Điều 232 BLHS).
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết chính xác nhất.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia vụ án hình sự xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.