Quy định về thời hạn khởi tố vụ án
09/01/2017 17:27Bạn tôi bị đánh và bị thương tích, gia đình bạn tôi đã viết đơn đề nghị đến các cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Tuy nhiên, đã một thời gian lâu mà chưa có câu trả lời từ cơ quan có thẩm quyền. Vậy thời hạn giải quyết từ lúc nhận đơn đến khi ra quyết định khởi tố vụ án là bao nhiêu lâu? Người đã gây thương tích cho bạn tôi phải chịu trách thế nào? (Thanh Hà – Văn Lâm, Hưng Yên)
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn. Về nội dung bạn hỏi Công ty luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Về vấn đề thời hạn giải quyết:
Điều 103 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định trách nhiệm và thời hạn xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
“1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá 02 tháng....”.
Như vậy, thời hạn kể từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến khi ra Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự là 20 ngày. Đối với trường hợp phức tạp, cần xác minh nhiều thì thời hạn không quá 02 tháng.
Về trách nhiệm của người gây ra thương tích:
Người có hành vi cố ý gây thương tích thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể sẽ bị xử phạt về trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009). Cụ thể như sau:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.
Hoặc người đã đánh bạn của bạn có thể chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người nào có hành vi xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Căn cứ vào các quy định nêu trên và tùy thuộc vào tính chất, mức độ của việc gây thương tích với bạn của bạn mà người gây ra thương tích có thể phải chịu trách nhiệm như trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư khi gọi 19006281.
Trân trọng!