Quy định của pháp luật về tội sản xuất, buôn bán hàng giả.
06/07/2017 14:19Xin luật sư tư vấn quy định của pháp luật về tội sản xuất, buôn bán hàng giả. B là Giám đốc Công ty chuyên kinh doanh thực phẩm chức năng. B nhập thực phẩm chức năng giả của Trung quốc, sau đó chỉ đạo nhân viên dán tem nhãn, đóng thành phẩm các nhãn hiệu thực phẩm chức năng giảm cân nổi tiếng của Mỹ rao bán trên mạng và đưa đi tiêu thụ trên thị trường cả nước. Vừa qua, cơ quan công an đã kiểm tra bắt quả tang và thu giữ hàng trăm lọ thực phẩm chức năng mang các nhãn hiệu nổi tiếng của Mỹ. Xin hỏi Nguyễn Duy B phạm tội gì? (Anhvu…@gmail.com)
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư thành phố Hà nội tư vấn cho bạn như sau:
Tại Điều 156 Bộ luật hình sự hiện hành quy định về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau:
“1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
g) Thu lợi bất chính lớn;
h) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-KHCNMT hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/199/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả thì những sản phẩm hàng hoá có một trong những dấu hiệu sau đây được coi là hàng giả:
· Hàng giả chất lượng hoặc công dụng:
+ Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc có giá trị sử dụng không đúng như bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng của nó.
+ Hàng hoá đưa thêm tạp chất, phụ gia không được phép sử dụng làm thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì, không có hoặc không đủ hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.
+ Hàng hoá không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường.
+ Hàng hoá thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường.
+ Hàng hoá chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy phép chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hoá bắt buộc).
· Giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá:
+ Hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hoá kể cả nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia mà không được phép của chủ nhãn hiệu.
+ Hàng hoá có nhãn hiệu hoặc có bao bì mang nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ.
+ Hàng hoá, bộ phận hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công nghiệp.
+ Hàng hoá có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hoá.
· Giả về nhãn hàng hoá:
+ Hàng hoá có nhãn hàng hoá giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hoá của cơ sở khác nhằm lừa dối người tiêu dùng.
+ Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xoá sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử dụng để lừa dối khách hàng.
Như vậy, theo quy định trên, các sản phẩm do công ty của B sản xuất là hàng giả về chất lượng, công dụng và hàng giả về nhãn hiệu hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Do đó, việc B nhập thực phẩm chức năng giả của Trung Quốc và dán tem nhãn, đóng thành phẩm các nhãn hiệu thực phẩm chức năng giảm cân nổi tiếng của Mỹ và đưa đi tiêu thụ trên thị trường cả nước là hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả. Vì thế, B phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự hiện hành.
Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội và nhân thân của những người có liên quan mà hình phạt được áp dụng đối với Nguyễn Duy B và các đồng phạm có thể là phạt tù với mức thấp nhất là từ sáu tháng đến năm năm, mức cao nhất là bảy năm đến mười lăm năm.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Quy định của pháp luật về tội sản xuất, buôn bán hàng giả”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng!