Nhân viên kinh doanh lấy tiền bán hàng của công ty thì phạm tội gì?
29/03/2017 16:12Hiện nay ở Công ty tôi đang có một sự việc là nhân viên kinh doanh sau khi thu tiền bán hàng, lấy tiền đó chi tiêu cá nhân và không chuyển về công ty. Đến nay không còn khả năng trả lại cho công ty. Tuy nhiên nhân viên đó không bỏ trốn, vẫn ở nhà, tiền thì không có trả, hứa hẹn nhiều lần vẫn không trả. Vậy cho tôi hỏi: Nhân viên đó bị khép vào tội danh nào? Tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Hay tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Hay tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Ghi chú: Tất cả các chứng cứ có liên quan đến việc nhân viên nhận tiền tại đại lý đều có thể hiện trên sổ của đại lý, mặt khác nhân viên đó cũng đã ký xác nhận là đã lấy tiền của công ty với số tiền trên 300 triệu đồng.
Với các thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ tại Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng ..."
Đối với tội trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút, bí mật dịch chuyển tài sản một cách trái pháp luật của người khác thành tài sản của mình. Như vậy dấu hiệu chính của tội trộm cắp tài sản là có hành vi lén lút, bí mật đối với chủ sở hữu tài sản. Nếu như nhân viên kinh doanh được giao trách nhiệm thu tiền của khách (không có trách nhiệm quản lý) và thực hiện chuyển về công ty nhưng người này tự ý lấy tiền khách, không chuyển, không báo công ty và hiện nay không có tài sản để trả cho công ty thì hành vi người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Với giá trị tài sản là 300 Triệu đồng thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 3 Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 .
Tuy nhiên, theo quy định về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Do đó, nếu nhân viên bán hàng được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý số tiền trên, sau đó người này tự ý lấy chi tiêu cá nhân dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 140 Bộ luật hình sự 1999.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được tư vấn hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng.
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trong trường hợp quý khách muốn mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia vụ án hình sự xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.