Mượn tiền dùm bạn rồi bạn không trả lại để mình gánh nợ có tội gì không?
27/03/2017 16:07Mượn tiền dùm bạn rồi bạn không trả lại để mình gánh nợ có tội gì không? Tôi có người bạn chơi chung 1 hôm bạn khóc lóc nói hùn tiền với bạn cầm đồ nhưng chưa tới ngày người ta chuộc mà bạn lại đòi tiền. Thương bạn, tôi có đi hỏi dùm cho bạn để trả trước cho bạn với số tiền 100 triệu đồng và hẹn ghe biển vào người ta chuộc lại đồ thì hoàn lại số tiền trên. Sau vài tháng chi trả lại 20 triệu đồng. Số tiền 80 triệu còn lại không trả, không nghe điện thoại. Vì tin nên không ghi giấy mượn nợ. Vậy xin hỏi muốn lấy lại tiền đúng pháp luật tôi phải làm sao?
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo chính trả lời như sau:
Trong trường hợp của bạn, xem xét có giấy tờ gì chứng minh quá trình vay mượn giữa hai bên hay không để là một trong căn cứ chứng minh để bạn khởi kiện. Nếu không có thì bạn cần cung cấp một cài chứng cứ khác.
Căn cứ Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn nên làm đơn tố cáo, gửi lên cơ quan công an cấp xã/ phường nơi người bạn đăng ký thường trú để giải quyết.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được tư vấn, hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Chúc bạn luôn mạnh khỏe!
Trân trọng.
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trong trường hợp quý khách muốn mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia vụ án hình sự xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.