Muốn ngăn chặn hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng xã hội
09/01/2017 17:29
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn. Về nội dung bạn hỏi Công ty luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Tôi có người gọi điện đề nghị chuyển tiền để nhận quà, sau khi xác minh lại thì tôi đoán biết đó là sự lừa đảo hòng lấy lòng tin của tôi để chiếm lấy tài sản tôi gửi cho họ.Tôi muốn trình báo cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn hành vi của họ có được không? Họ phải chịu sự trừng phạt nào cho hành vi nêu trên? (Ngô Hà Trang – Lục Ngạn, Bắc Giang)
Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì: “Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản”. Như vậy, nếu phát hiện có lừa đảo, bạn hoàn toàn có thể tố giác hành vi lừa đảo đó.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản tùy tính chất, mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS) hoặc bị xử lý hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình (Nghị định 167). Cụ thể:
- Theo quy định tại Điều 139 của BLHS, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu phạm tội thuộc quy định tại khoản 1 Điều 139 sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 2 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 3 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 4 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 của Nghị định 167. Theo đó, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư khi gọi 19006281.
Trân trọng!