Khi nào thì phạm tội đưa hối lộ?
06/07/2017 15:08Cho em hỏi: Khi nào thì phạm tội đưa hối lộ? Vợ chồng em đều là công chức nhà nước, chồng em có nhu cầu xin chuyển công tác để về gần nhà. Có bà chị đồng nghiệp chồng chị có thể xin dùm cho được và nhận 70 triệu từ vợ chồng em. Có giấy xác nhận đã nhận tiền và cam kết hoàn trả nếu không làm được. Xong sự việc đã không như dự định mà vợ chồng chị đó chỉ nhận tiền rồi tiêu xài. Nay em yêu cầu huỷ không xin chuyển công tác nữa và đòi lại số tiền trên. Em xin hỏi: Vợ chồng em có phạm tội hối lộ k? Khi chồng em làm ngành X mà vợ chồng chị nhận tiền làm ngành Y. Em sẽ kiện vợ chồng chị đó tội gì cho phù hợp? (tranmai..@gmail.com)
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 289 Bộ luật hình sự 1999 về tội đưa hối lộ:
“1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.”
Như vậy, vợ chồng bạn chỉ phạm tội đưa hối lộ khi: của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần. Gây hậu quả nghiêm trọng là trường hợp gây ra thiệt hại đáng kể cho hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Vi phạm nhiều lần là trường hợp đưa hối lộ từ hai lần trở lên mà mỗi lần của hối lộ đều có giá trị dưới 2 triệu đồng.
Theo quy định trên, chỉ cần có hành vi đưa hối lộ cũng có thể cấu thành tội đưa hối lộ mà không cần bên nhận hối lộ có thực hiện yêu cầu của bên đưa hối lộ hay không. Do đó, hành vi đưa hối lộ 70 triệu của vợ chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu vợ chồng bạn thành thật, chủ động khai báo trước khi phát giác thì có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự hiện hành về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".
Theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng chị kia có được 70 triệu đồng một cách hợp pháp thông qua hợp đồng cam kết xin việc cho chồng bạn nhưng sau khi có được tài sản, vợ chồng chị kia không thực hiện như cam kết trong hợp đồng. Như vây, hành vi của vợ chồng chị kia có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định trên. Bởi thế, vợ chồng bạn có thể kiện vợ chồng chị kia về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Khi nào thì phạm tội đưa hối lộ”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng!