Hỏi về hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh
03/04/2017 16:26
Thưa luật sư!
Tôi có một vấn đề muốn nhờ luật sư tư vấn như sau: Tôi có người chú tên Galaad Sauvage, quốc tịch Pháp. Chú tôi đến Việt Nam từ tháng 3 năm 2014 với mục đích đi du lịch và tìm kiếm công việc mới ở Việt Nam.
Từ tháng 4 chú tôi bắt đầu quen biết một người Việt Nam ở khách sạn, sau nhiều cuộc trò chuyện, chú tôi nói tất cả ý định và cuộc sống với vị khách lạ đó. Biết lí do và toàn bộ câu chuyện, người đàn ông lạ mặt tên Cao Đẳng Chung tầm 40 tuổi, làm việc cho tổ chức thực phẩm đa chức năng đã đưa ra một kế hoạch nhằm chiếm đoạt tài sản của chú tôi. Anh Chung đưa ra rất nhiều thông tin và giấy tờ giả nhằm thuyết phục chú tôi rằng anh ta là người tốt, có vợ con, làm ăn đàng hoàng và có dự định mở cửa hàng, đang cần vốn. Trong gần 2 tháng làm quen anh Chung đã lấy được lòng tin của chú tôi và bắt đầu kêu gọi chú Galaad góp vốn kinh doanh.
Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2014, lấy tất cả lí do và các loại giấy tờ giả trong đó gồm cả chiếc điện thoại Iphone 4 đưa cho chú nhằm chứng minh cần vốn, cần tiền và tin tưởng ở chú Galaad, anh Chung đã lấy đi tất cả gần 64 triệu Việt Nam đồng của chú Galaad. không có hợp đồng vì chú Galaad hoàn toàn tin tưởng.
Hiện nay tôi đang còn giữ những hóa đơn giao tiền của chú Galaad qua ngân hàng Việt com bank giữa những đợt chuyển tiền. Sau đó một thời gian, đầu tháng 8 chú tôi đòi hợp đồng và xem địa điểm kinh doanh thì anh Chung này mất tích hẳn, đổi tất cả số điện thoại.
Hiện giờ chú tôi đã về nước đi làm và sẽ vẫn quay lại Việt Nam trong vòng 4 tháng nữa. Trước khi về chú có dặn tôi nếu tìm hiểu được thông tin thì giúp chú, đó cũng là số tiền chú đi làm tiết kiệm mà có.
Vậy tôi muốn nhờ luật sư giúp đỡ và chỉ cho tôi hướng giải quyết nếu có thể tìm và đòi lại số tiền trên.
Mong luật sư tư vấn giúp tôi!
Tôi xin cảm ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Trường hợp anh Chung có thực hiện việc kinh doanh, chú bạn giao tiền cho a Chung để góp vốn làm ăn chung:
Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa anh Chung và chú bạn và phụ thuộc vào kết quả thực tế của việc kinh doanh mới có thể xác định được trách nhiệm của anh Chung. Nếu thực tế có rủi ro trong kinh doanh và chú bạn và anh chung có thỏa thuận về việc hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro khi kinh doanh thì tranh chấp phát sinh trong trường hợp này là tranh chấp dân sự và vụ việc này sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.
Nếu anh Chung thực chất có thực hiện kinh doanh và rủ chú bạn chung vốn, trên cơ sở sự tín nhiệm, chú bạn giao tiền cho anh Chung. Sau khi anh Chung có được tiền, anh Chung mới xuất hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các thủ đoạn bỏ trốn, đánh tráo, không có khả năng hoàn trả vì đã sử dụng vào mục đích bất hợp pháp… thì hành vi này cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 của Bộ luật hình sự.
Khi đó anh Chung sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật hình sự. Bộ luật hình sự quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.
2. Trường hợp anh Chung không kinh doanh, có dấu hiệu lừa chú bạn để chiếm đoạt tiền thì anh Chung sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 của Bộ luật hình sự. Theo đó, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 khi thủ đoạn gian dối xuất hiện ngay từ đầu, người phạm tội cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật nhằm chiếm đoạt tài sản (thủ đoạn gian dối xuất hiện trước hành vi chiếm đoạt).
Tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi lừa đảo mà người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu hình phạt tương ứng, cụ thể Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có quy định cụ thể về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Do vậy, chú bạn phải thu thập thêm các thông tin cụ thể để xác định được sự việc xảy ra có dấu hiệu gian dối của anh Chung hay không. Nếu có, để bảo đảm quyền lợi của mình, chú bạn nên làm đơn tố giác hành vi của anh Chung đến cơ quan Công an. Trên cơ sở đơn tố giác, cơ quan Công an sẽ tiến hành điều tra, xác minh để xác định vụ việc có dấu hiệu hình sự không; nếu có thì sẽ tiến hành khởi tố vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về nội dung bạn đang thắc mắc. Nếu còn điều gì chưa rõ, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281.
Chúc bạn thành công!
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia các vụ án hình sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.