Dấu hiệu tội phạm trong quan hệ hợp đồng
10/04/2017 16:16
Chào Luật Sư!
Tôi có một vấn đề mà bản thân không rõ phải xử lý thế nào? Xin nhờ luật sư tư vấn!
Vợ chồng tôi là công nhân nghèo, gần 10 năm tiết kiệm thì cũng quyết tâm mua được 1 mảnh đất để xây nhà. Sau khi lựa được mảnh đất thích hợp chúng tôi đã không ngần ngại đặt cọc tiền lô đất, Sau khi đặt cọc tiền xong thì chúng tôi mới biết là chúng tôi gặp phải cò đất.
Giá trị lô đất mà chúng tôi thỏa thuận là: 380.000.000 Và chúng tôi đã đặt cọc trước: 60.000.000 Giấy tờ đặt cọc tiền lô đất chỉ được ký kết giữa hai bên, Sau khi việc mua bán không thành chúng tôi cũng có làm biên bản hủy, và yêu cầu bên bán đất bồithường lại tiền cọc. Nhưng bên bán cũng khất lần mãi làm vợ chồng tôi đilại rất cực nhọc và không yên tâm, sau đó chúng tôi bắt bên bán viết giấy cam kết trả lại tiền có ngày giờ cụ thể, nhưng đến ngày hẹn chúng tôi lại không thể liên lạc hay gặp mặt được.
Vậy xin luật sư cho hỏi, có phải tôi đã bị lừa không? Và nếu với 3 giấy tờ là:
- Giấy đặt cọc lô đất
- Biên bản hủy và xác nhận hoàn trả tiền đặt cọc
- Bản cam kết trả lại tiền cọc (Có ngày giờ cụ thể)
tôi có thể tố cáo bên bán là lừa đảo không?
Xin luật sư giúp tôi !!!!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về nội dung bạn thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:
Chúng tôi cần thêm thông tin chi tiết hơn từ bạn để đưa ra khẳng định chính xác liệu rằng có dấu hiệu tội phạm trong trường hợp của bạn hay không? Tuy nhiên, dựa trên những trường hợp mà chúng tôi cung cấp dưới đây bạn có thể đối chiếu để giải quyết vướng mắc của mình:
Trường hợp 1; Có căn cứ chứng minh người bạn cho là "cò” không hề có đủ năng lực để làm sổ đỏ cho bạn nhưng vẫn cố tình ký hợp đồng.
Đối với trường hợp này, người đó có thể bị truy tố theo Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999; sửa đổi bổ sung năm 2009. Cụ thể:
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từhai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Trường hợp 2: Người ký hợp đồng với bạn có những dấu hiệu của sự bỏ trốn như: cắt liên lạc, thay đổi địa chỉ sinh sống đột ngột… hay số tiền bạn đặt cọc đã bị đối tượng sử dụng vào mục đích bất hợp pháp. Trong trường hợp này, họ có thể bị truy tố về tội Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999; sửa đổi bổ sung năm 2009. Cụ thể:
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Nếu rơi vào một trong hai trường hợp trên, bạn cần nhanh chóng khai báo với cơ quan công an gần nhất để các cơ quan chức năng xử lý. Khi đối tượng bị truy tố, tài sản bạn bị chiếm đoạt sẽ được hoàn lại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thứ ba: Người ký hợp đồng với bạn không có các biểu hiện như trường hợp nêu trên.
Bạn có thể khởi kiện người này theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa án nhan dân cấp huyện nơi bạn cư trú để đòi lại số tiền đã đặt cọc.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết chính xác nhất.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.